Viêm quanh khớp vai: Nguyên nhân, Triệu chứng, Cách điều trị

Viêm quanh khớp vai là một bệnh lý viêm nhiễm rất nguy hiểm về xương khớp. Bệnh bùng phát với các triệu chứng đặc trưng như đau âm ỉ, cứng cơ, viêm nhiễm và trong trường hợp nặng hơn có thể hạn chế khả năng vận động, đặc biệt là cánh tay. Vậy đâu là nguyên nhân gây bệnh và cách điều trị bệnh đúng cách. Cùng tìm hiểu ngay nhé

Bệnh viêm quanh khớp vai là gì

Viêm quanh khớp vai là bệnh lý nguy hiểm, làm mất khả năng vận động của người bệnh
Viêm quanh khớp vai là bệnh lý nguy hiểm, làm mất khả năng vận động của người bệnh

Khớp vai là một khớp lồi cầu gắn đầu xương mác vào ổ xương đòn bằng bao quay và bao khớp. Đặc biệt, vòng bít được cấu tạo bởi 3 cơ: cơ trên, cơ kém dai và cơ tròn nhỏ. Các cơ này được liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành một dải gân bám vào xương lớn của xương hông để tạo sự dẻo dai cho khớp. Tuy nhiên, khi phần giữa vòng bít quay và phần dưới của quá trình xương cùng, được gọi là túi hoạt dịch, bị rách, viêm do chấn thương sẽ dẫn đến viêm quanh khớp vai.

Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ chung dùng để chỉ các bệnh do viêm các cấu trúc mềm xung quanh khớp vai như bao khớp, gân, dây chằng, cơ,… trừ trường hợp tổn thương ở đầu xương, màng hoạt dịch và sụn khớp.

Nguyên nhân của bệnh viêm khớp vai

Các chuyên gia cho rằng, có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm khớp vai như:

  • Do tình trạng thoái hóa gân cốt ở người già, nhất là những người trên 50 tuổi.
  • Những người làm công việc đòi hỏi lao động chân tay, đặc biệt là những người thường xuyên phải giơ tay cao hơn 90 độ có nguy cơ mắc bệnh viêm quanh khớp vai cao hơn so với dân số chung.
  • Khớp vai dễ bị chấn thương dẫn đến viêm quanh khớp vai do làm việc nhiều, chấn thương khi thực hiện các hoạt động thường ngày.
  • Viêm bao hoạt dịch hay viêm bao gân cơ nhị đầu cũng là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến bệnh viêm quanh khớp vai.
  • Gây ra bởi một số bệnh lý khác như tiểu đường, thần kinh, tim mạch, phổi, trung thất, tai biến mạch máu não hoặc các bệnh lý cơ xương khớp khác như thoái hóa đốt sống, thoát vị đĩa đệm,…
  • Ngoài ra, những người từng có tiền sử chấn thương vai, gãy xương, phẫu thuật vai hoặc nằm bất động trong thời gian dài… cũng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp vai.
Người trên 50 tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh viêm quanh khớp vai
Người trên 50 tuổi là đối tượng dễ mắc bệnh viêm quanh khớp vai

Phân loại viêm quanh khớp vai và các triệu chứng đặc trưng

Các nhà nghiên cứu đã chia bệnh viêm quanh khớp vai thành nhiều dạng bệnh và mỗi bệnh khác nhau sẽ có những triệu chứng riêng biệt để nhận biết. Cụ thể như:

Đau khớp vai đơn thuần.

Đây là dạng bệnh thường gặp ở nhóm người già trên 50 tuổi hoặc những người trẻ tuổi bị chấn thương do chơi thể thao hoặc bị tai nạn. Tình trạng này gây ra tình trạng viêm các gân trong khớp như viêm cơ nhỏ, viêm gân dưới tủy, viêm gân trên hoặc viêm gân cơ nhị đầu.

Dạng bệnh này được biểu hiện bằng các triệu chứng như:

  • Người bệnh phải đối mặt với những cơn đau dữ dội ở khớp vai, nhất là khi thay đổi tư thế đột ngột hoặc vận động gắng sức. Điển hình là các động tác như nâng cao cánh tay, duỗi thẳng cánh tay, mức độ đau nặng hơn vào ban đêm.
  • Cơn đau nhanh chóng lan xuống cánh tay khiến người bệnh khó chịu, thậm chí không thể nằm nghiêng.

Chẩn đoán dạng bệnh này chủ yếu dựa vào hình ảnh chụp X-quang hoặc siêu âm. Kết quả cho thấy một hoặc nhiều điểm vôi hóa xuất hiện tại bao khớp vai và gân. Trường hợp gân bị vôi hóa, kết quả cho thấy có nốt phản âm, có bóng trong dịch bao quanh gân cơ nhị đầu, trong gân bánh chè. Kiểm tra Doppler năng lượng cho thấy tăng sinh mạch ở bao gân hoặc gân.

Đau vai gáy cấp

Viêm quanh khớp vai được chia làm 4 thể chính và mỗi thể bệnh có những triệu chứng khác nhau.
Viêm quanh khớp vai được chia làm 4 thể chính và mỗi thể bệnh có những triệu chứng khác nhau.

Viêm quanh khớp vai cấp tính xảy ra do tình trạng viêm túi thanh mạc từ các vi tinh thể hình thành do sự vôi hóa của gân cơ quay vào túi thanh mạc bán cấp dọc theo cơ delta. Bệnh biểu hiện với một số triệu chứng như:

  • Cơn đau bùng lên đột ngột và dữ dội. Cơn đau nhanh chóng lan xuống cánh tay, bàn tay và cổ khiến người bệnh khó cử động, thậm chí ảnh hưởng đến chất lượng giấc ngủ.
  • Tại vị trí viêm sưng tấy đỏ, sờ vào thấy ấm và có trường hợp kèm theo sốt cao.

Để chẩn đoán chính xác bệnh lý này, các bác sĩ thường tiến hành 2 biện pháp là chụp Xquang và siêu âm. Kết quả chẩn đoán sẽ thấy xuất hiện các nốt vôi hóa với nhiều kích thước khác nhau và chúng tự biến mất sau vài ngày. Ngoài ra, các nốt tăng âm kèm theo đục gân và kèm theo ứ dịch ở khoang dưới nhện cũng là những dữ liệu để thầy thuốc chẩn đoán bệnh.

Thể giả liệt khớp vai

Viêm quanh khớp vai dạng này còn khiến người bệnh phải đối mặt với những cơn đau dữ dội. Thỉnh thoảng khi vận động có tiếng kêu răng rắc do đứt các gân của vòng bít quay. Ngoài ra, một số ít trường hợp giả khớp vai còn xuất hiện các vết bầm tím và mất khả năng vận động tạm thời.

Thông thường, để chẩn đoán bệnh viêm quanh khớp vai có giả liệt vai hay không, bác sĩ sẽ dựa vào kết quả chụp X-quang để thấy các gân bánh chè bị đứt và hình ảnh cản quang của túi thanh mạc dưới. đỉnh của cơ delta. Thực hiện chụp MRI cũng có thể phát hiện tình trạng và mức độ đứt gân. Ngoài ra, siêu âm cũng là một biện pháp chẩn đoán chính xác cho thấy gân cơ nhị đầu bị đứt.

Thể đông cứng khớp vai

Thể đông cứng khớp vai là dạng viêm khớp vai phổ biến hiện nay
Thể đông cứng khớp vai là dạng viêm khớp vai phổ biến hiện nay

Đây là dạng viêm khớp vai phổ biến nhất. Có thể nhận biết bệnh qua một số dấu hiệu như đau đột ngột, đau tăng dần, nhất là về đêm. Tuy nhiên, sau một vài tuần, cơn đau sẽ giảm dần nhưng kèm theo đó là tình trạng cứng cơ vai gây khó khăn trong cử động, nhất là các động tác vươn tay, xoay vai hay giơ tay.

Bác sĩ có thể chẩn đoán chính xác thể bệnh này thông qua hình ảnh X-quang và thuốc cản quang với kết quả khoang khớp bị thu hẹp chỉ còn khoảng 5-10ml (bình thường là 30-35ml), túi hoạt dịch biến mất và giảm chất cản quang khớp. Ngoài ra, khi chụp MRI, kích thước bao khớp sẽ dày lên do phù nề.

Chẩn đoán viêm quanh khớp vai

Trước khi tiến hành điều trị, bác sĩ sẽ thăm khám, chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh viêm khớp vai, từ đó tư vấn phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân. Việc chẩn đoán viêm quanh khớp vai lần lượt được thực hiện theo các bước sau:

Khám lâm sàng

Bệnh nhân sẽ được thăm khám tiền sử bệnh và các triệu chứng, cụ thể như sau:

  • Kiểm tra các triệu chứng, bệnh sử dựa trên tiền sử chấn thương, phẫu thuật trước đó hay chưa, có mắc bệnh mãn tính hay không và các vấn đề liên quan khác.
  • Đánh giá các triệu chứng như đau, cứng, tê, khó vận động,… ở mức độ nào.

Thực hiện các xét nghiệm để phát hiện các tổn thương

Một vài nghiệm pháp giúp phát hiện các tổn thương và đánh giá mức độ đau nhức
Một vài nghiệm pháp giúp phát hiện các tổn thương và đánh giá mức độ đau nhức

Các xét nghiệm này được thực hiện để phát hiện các tổn thương và đánh giá mức độ của chúng. Một số thử nghiệm thường được sử dụng như sau:

  • Nghiệm pháp Jobe: Mở rộng cánh tay một góc 90 độ, lòng bàn tay úp xuống. Từ từ đưa xuống góc hẹp hơn 30 độ rồi hạ xuống nếu thấy đau chỗ nào thì đó là chỗ gai đau.
  • Nghiệm pháp Palm – up: Nâng thẳng cánh tay của bạn một góc 90 độ sao cho bàn tay hướng lên trên và hướng ra ngoài. Từ từ nâng cánh tay lên miễn là bác sĩ giữ chắc phần vai bị thương. Nếu bạn bị đau ở vị trí này sẽ giúp xác định mức độ tổn thương của gân cơ nhị đầu dài.
  • Nghiệm pháp Pattes: Gập khuỷu tay vào trong một góc 90 độ, sau đó từ từ hạ thấp chúng xuống trong khi vẫn giữ đúng tư thế 90 độ. Nếu nó gây đau, nó sẽ giúp kiểm tra tổn thương các cơ dưới mạc và cơ hướng tâm.
  • Một số nghiệm pháp khác:
    • Nghiệm pháp Neer: Giúp đánh giá tổn thương vùng vai khi chịu áp lực, phát hiện các vấn đề tổn thương ở vùng dưới chỏm quạ.
    • Nghiệm pháp Hawkins: Giúp tìm kiếm những tổn thương của vùng dây chằng quạ.
    • Nghiệm pháp Yocum: Thông qua triệu chứng đau nhức phát hiện tình trạng hẹp khoang dưới.

Khám cận lâm sàng

Để có cơ sở dữ liệu chẩn đoán chính xác bệnh viêm quanh khớp vai, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm khác như:

  • Xét nghiệm máu: Thực hiện xét nghiệm này giúp bác sĩ đánh giá và phân biệt giữa viêm quanh khớp vai hay hội chứng viêm sinh học. Nếu kết quả xét nghiệm là âm tính, có nghĩa là bạn bị viêm quanh khớp vai.
  • Chụp X-quang: Đây là một trong những phương pháp chẩn đoán hình ảnh cho kết quả chính xác về tình trạng khớp bị tổn thương hay mức độ nặng nhẹ.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Được thực hiện với mục đích kiểm tra, đánh giá chính xác vị trí tổn thương ở khớp vai, có đứt gân hay không thông qua những hình ảnh chi tiết về cấu trúc bên trong.
  • Nội soi khớp vai: Phương pháp này nhằm hỗ trợ chẩn đoán các chấn thương nặng. Tuy nhiên, phương pháp này không được chỉ định cho các chẩn đoán thông thường.
X – quang, MRI, siêu âm… giúp dễ dàng chẩn đoán các tổn thương và mức độ nghiêm trọng
X – quang, MRI, siêu âm… giúp dễ dàng chẩn đoán các tổn thương và mức độ nghiêm trọng

Chẩn đoán phân biệt

Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ tiến hành chẩn đoán phân biệt bệnh viêm quanh khớp vai với một số bệnh lý khác như:

  • Viêm khớp có mủ
  • Viêm cột sống dính khớp
  • Bệnh Gout
  • Gãy xương
  • Loạn dưỡng cơ bắp
  • Vôi hóa sụn khớp
  • Giảm sản xương
  • Viêm khớp do lao
  • Đau ngực, đau rễ cột sống…

Điều trị bệnh viêm quanh khớp vai hiệu quả

Các chuyên gia cho biết, nguyên tắc điều trị bệnh viêm quanh khớp vai chủ yếu là nhằm giảm đau, chống viêm và giãn cơ. Nó cũng hỗ trợ phục hồi và tái tạo các khớp bị tổn thương. Để điều trị hiệu quả bệnh viêm quanh khớp vai chủ yếu dựa vào các phương pháp sau:

Điều trị y tế

Sử dụng thuốc tây giúp điều trị bệnh hiệu quả
Sử dụng thuốc tây giúp điều trị bệnh hiệu quả

Hầu hết các trường hợp viêm quanh khớp vai đều có thể được cải thiện hiệu quả bằng các loại thuốc hiện đại và các biện pháp y tế khác. Để làm giảm các triệu chứng của bệnh, thông thường các bác sĩ sẽ chỉ định một số loại thuốc sau:

Thuốc giảm đau

Viêm quanh vai thường đáp ứng tốt với một số loại thuốc giảm đau, điển hình là Acetaminophen.

  • Đối với trường hợp nhẹ: Dùng liều cơ bản 500mg / lần (tương đương 1 viên), dùng tối đa 2 – 4 lần / ngày.
  • Đối với trường hợp nặng: Kết hợp Acetaminophen với các thuốc giảm đau khác như codeine hoặc tramadol. Liều dùng sẽ thay đổi tùy từng trường hợp, phổ biến nhất là 2-6 viên / ngày.

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID)

Đây là nhóm thuốc kê đơn có tác dụng chống viêm, giảm đau hiệu quả cho người bị viêm khớp vai sưng tấy, thường được chỉ định sử dụng trong trường hợp cơn đau không giảm sau khi dùng các loại thuốc giảm đau thông thường.

Tùy theo tình trạng bệnh cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp với liều lượng phù hợp. Hiện nay, có một số loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng phổ biến như:

  • Meloxicam: Uống 7,5mg Meloxicam (1 viên) x 1-2 lần / ngày.
  • Diclofenac: Uống 50mg Diclofenac (1 viên) x 2 lần / ngày.
  • Celecoxib: Uống 200mg Celecoxib (1 viên) x 1-2 lần / ngày.
  • Piroxicam: Uống 20mg Piroxicam (1 viên) / lần / ngày.

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARS)

Đối với những người bị viêm khớp vai do thoái hóa khớp sẽ được chỉ định dùng thuốc chống thoái hóa khớp để kiểm soát các triệu chứng, làm chậm quá trình thoái hóa và ngăn ngừa các biến chứng về sau.

Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm Diacerein 50mg
Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm Diacerein 50mg

Một số loại thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm thường được sử dụng bao gồm:

  • Diacerein 50mg: Liều khởi đầu 1 viên / lần x 1 – 2 lần / ngày. Có thể dùng điều trị duy trì trong 3 tháng.
  • Glucosamine sulfate: Uống với liều 1500mg Glucosamine sulfate 1 gói / ngày.

Tiêm corticosteroid

Thuốc tiêm corticosteroid tại chỗ thường được chỉ định cho những người bị viêm quanh khớp vai nặng, sử dụng các loại thuốc giảm đau, kháng viêm thông thường mà không mang lại hiệu quả. Để tiêm corticoid cần bác sĩ có chuyên môn cao và sự hỗ trợ của thiết bị siêu âm. Tuy nhiên, chống chỉ định với những người bị thoái hóa khớp dẫn đến đứt gân, hoại tử…

Một số loại thuốc corticoid thường dùng như: viêm quanh khớp vai.

  • Betamethasone dipropionate: Tiêm trực tiếp vào khớp vai 5mg Betamethasone dipropionate 1 lần duy nhất.
  • Methylprednisolone acetate: Tiêm tại chỗ 40mg methylprednisolone acetate một lần.
  • Betamethason natri phosphat: Tiêm cục bộ 2mg Betamethason natri phosphat 1 lần duy nhất.

Sau đó, nếu kết quả vẫn chưa như ý, sau 3-6 tháng có thể tiêm nhắc lại.

Thuốc giãn cơ

Loại thuốc này chủ yếu có tác dụng hỗ trợ điều trị các chứng đau và căng cơ. Có nhiều loại thuốc giãn cơ khác nhau và bác sĩ sẽ kê đơn cho bạn tùy thuộc vào tình trạng bệnh của bạn.

  • Myonal: Uống 50mg Myonal (tương đương 1 viên) x 2 lần / ngày.
  • Mydocalm: Có 2 dạng sử dụng là dạng viên uống 150mg / lần uống 3 lần / ngày, dạng tiêm bắp sâu liều lượng 100mg / lần, ngày tiêm 2 lần.

Thuốc chống trầm cảm ba vòng

Loại thuốc này thường được chỉ định sử dụng cho những người bị viêm quanh khớp vai kèm theo chứng mất ngủ trầm trọng, khó ngủ. Khi sử dụng thuốc sẽ phát huy tác dụng an thần, cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm đau. Thuốc trầm cảm 3 vòng thường được sử dụng là Amitriptylin với liều cơ bản: Uống 25mg Amitriptylin tương đương 1 viên / ngày. Dùng liên tục 5 – 7 ngày.

Điều trị phẫu thuật

Phẫu thuật nối gân là phương pháp phổ biến nhằm phục hồi chức năng vận động của khớp.
Phẫu thuật nối gân là phương pháp phổ biến nhằm phục hồi chức năng vận động của khớp.

Chỉ những bệnh nhân viêm quanh khớp vai trở nên nặng, bệnh tiến triển nặng, đe dọa chức năng khớp mới được chỉ định phẫu thuật. Cụ thể, phẫu thuật sẽ được chỉ định cho những người:

  • Rách đứt hoàn toàn gân cơ chóp xoay
  • Đứt gân do thoái hóa khớp chủ yếu xảy ra ở người trên 60 tuổi;
  • Người bị viêm quanh khớp vai kèm theo liệt nửa người;
  • Nam thanh niên bị đứt gân tay do chấn thương nặng.

Thông thường, bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật nối phần gân bị rách để phục hồi chức năng vận động của khớp. Trước mỗi ca phẫu thuật, bác sĩ thăm khám, đánh giá tình trạng bệnh nhân dựa trên các chỉ số sức khỏe khác để đảm bảo an toàn tuyệt đối trong và sau khi kết thúc ca phẫu thuật.

Ngoài ra, một phương pháp phẫu thuật thường được áp dụng là:

  • Nội soi khớp: để phục hồi chức năng của gân. Bên cạnh đó, phương pháp này còn nhằm giảm đau và loại bỏ các tinh thể canxi lắng đọng.
  • Tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP): Người trên 60 tuổi bị viêm quanh khớp vai do chấn thương dẫn đến đứt gân bánh chè sẽ được tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân để tăng cường khả năng tự phục hồi, thúc đẩy. sự tái tạo tế bào mới nhanh chóng, giảm đau hiệu quả.

Vật lý trị liệu

Đây là một trong những phương pháp điều trị viêm khớp vai hiệu quả giúp hỗ trợ giảm đau, tăng sức bền cơ khớp và phục hồi khả năng vận động cho người bệnh. Hiện nay, có 3 kỹ thuật trị liệu phổ biến bao gồm:

Vật lý trị liệu là phương pháp hiệu quả hỗ trợ giảm đau nhức, tăng sức mạnh cơ khớp 
Vật lý trị liệu là phương pháp hiệu quả hỗ trợ giảm đau nhức, tăng sức mạnh cơ khớp

Vật lý trị liệu chống

  • Phòng ngừa viêm khớp tại chỗ bằng các liệu pháp như sóng ngắn, đắp parafin, siêu âm, hồng ngoại… để chống viêm, giảm đau, giãn cơ, giảm viêm cột sống dính khớp…
  • Các xung điện nhằm mục đích thư giãn các cơ, do đó giảm đau.
  • Điện giải dẫn thuốc để giảm viêm và giảm đau.

Vận động trị liệu

  • Kỹ thuật này nhằm tăng khả năng vận động của khớp thông qua việc kéo giãn và vận động khớp.
  • Một số bài tập của kỹ thuật này sử dụng các thiết bị như thang, gậy, ròng rọc để tăng sức mạnh của các nhóm cơ vai.

Hoạt động trị liệu

Một vài hoạt động cơ bản hàng ngày như phơi quần áo, tắm rửa…cũng rất tốt cho việc cải thiện chức năng của khớp vai. Ngoài ra, thực hiện một số bài tập đơn giản như xoay người, dao động cơ tay…với thiết bị cũng mang lại hiệu quả phục hồi chức năng khớp vai.

Hướng dẫn thực hiện một vài động tác trị liệu cơ bản người bệnh có thể thực hiện tại nhà:

  • Bài tập xoay trong với gậy: Đưa gậy ra sau lưng, dùng tay bị đau giữ phần đuôi gậy, tay còn lại giữ gần vị trí tay bị đau. Từ từ kéo gậy ra xa tay nhất có thể, giữ thẳng chiều dài của gậy và giữ trong 30 giây rồi thả ra, sau đó tiếp tục tập vài lần cho đến khi mỏi.
  • Bài tập xoay ngoài với gậy: Đưa gậy ra trước mặt, đau một tay giữ đầu gậy sao cho hai cùi chỏ vuông góc với gậy. Từ từ đưa gậy ra xa hết mức có thể và giữ tư thế đó trong 30 giây, sau đó thả ra, sau đó tiếp tục.
  • Bài tập dao động cánh tay: Thả cánh tay bị đau áp vào người, tay còn lại bám vào chỗ cố định, chắc chắn, thân người hơi cúi xuống lưng thẳng. Sau đó sử dụng vai để dao động từ trước ra sau theo chuyển động tròn.
  • Bài tập duỗi khớp vai: Đầu tiên, đưa cánh tay về phía sau, giữ đầu gậy bằng cả hai tay. Tiếp theo, vung tay sang trái sao cho tay trái thẳng, tay phải uốn cong. Sau đó đổi bên, thực hiện tương tự 5 lần mỗi bên.

Áp dụng các biện pháp giảm đau

Chườm lạnh là liệu pháp hiệu quả giúp giảm đau nhức, sưng viêm và thúc đẩy tuần hoàn máu
Chườm lạnh là liệu pháp hiệu quả giúp giảm đau nhức, sưng viêm và thúc đẩy tuần hoàn máu

Đối với những người bệnh viêm khớp vai đang bị cơn đau hành hạ thì có thể áp dụng ngay những biện pháp này để giảm đau nhanh chóng và phục hồi khả năng vận động tạm thời cho người bệnh. Một số biện pháp giảm đau đơn giản như:

  • Xoa bóp, massage: Xoa bóp nhẹ nhàng tại vùng khớp vai bị đau, kết hợp với dầu nóng nếu có sẽ giúp thư giãn cơ, giảm cứng và đau. Không chỉ vậy, massage còn giúp kích thích lưu thông máu đến các khớp, ngăn chặn quá trình tổn thương khớp.
  • Liệu pháp nhiệt: Chườm lạnh hoặc chườm nóng lên vùng khớp vai bị viêm cũng là cách giảm đau hiệu quả, thúc đẩy tuần hoàn máu và giảm sưng tấy. Lưu ý không nên thoa trực tiếp lên da mà phải qua túi, vải và kiểm tra nhiệt độ trước khi thoa để tránh gây bỏng.
  • Vận động vừa sức: Các động tác vận động nhẹ nhàng, đơn giản như đi bộ, giơ tay, quay tay… ở mức độ vừa phải hỗ trợ rất tốt trong việc kéo giãn gân cốt, giãn cơ và phục hồi sức khỏe xương khớp. Tuy nhiên, hãy chắc chắn rằng bạn không làm việc hoặc tập thể dục quá sức, đặc biệt là các động tác khiêng, vác trên vai hoặc đội đầu.

Chữa viêm quanh khớp vai theo dân gian

Những ai muốn chữa viêm khớp vai an toàn mà không lo tác dụng phụ của thuốc Tây thì có thể áp dụng các bài thuốc dân gian. Ưu điểm của phương pháp này là an toàn, lành tính do sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên, dễ thực hiện và không tốn kém. Tuy nhiên, hiệu quả thực sự chỉ đến với những người có cơ địa phù hợp và bệnh không quá nặng.

Một số bài thuốc dân gian chữa bệnh viêm khớp quanh khớp vai hiệu quả phổ biến bao gồm:

Tỏi là nguyên liệu được sử dụng để điều trị viêm quanh khớp vai hiệu quả.
Tỏi là nguyên liệu được sử dụng để điều trị viêm quanh khớp vai hiệu quả.
  • Bài thuốc từ lá lốt: Lá lốt là cây thuốc nam có công dụng chữa bệnh rất tốt đối với các bệnh về xương khớp, trong đó có bệnh viêm khớp quanh khớp vai. Dùng lá vối đã rửa sạch, sắc lấy nước uống hàng ngày, tốt nhất nên uống sau khi ăn và dùng liên tục trong vòng 10 ngày để đạt kết quả tốt nhất.
  • Gừng tươi: Gừng tươi có chứa chất zingibain có khả năng làm dịu cơn đau, thư giãn cơ, gân, khớp rất tốt. Dùng 2 củ gừng tươi, rửa sạch và giã nhỏ với muối. Sau đó đắp gừng lên vùng khớp vai bị viêm, dùng băng quấn lại trong 25 phút. Chỉ cần kiên trì thực hiện 1 – 2 lần / ngày là các triệu chứng bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm.
  • Rượu tỏi: Chuẩn bị 3-4 củ tỏi bóc vỏ, cho vào bình để ngâm với rượu trắng thành cao. Khi rượu ngả sang màu vàng là có thể lấy ra sử dụng. Bạn dùng rượu này xoa bóp lên vùng khớp vai bị đau sẽ giúp giảm đau rất hiệu quả.
  • Rễ cây xấu hổ: Chuẩn bị một nắm rễ xấu hổ, thái khúc phơi khô, ngâm rượu rồi rang tiếp rồi cất vào túi kín. Mỗi lần dùng lấy khoảng 100g thuốc sắc uống hết nước thuốc trong ngày.

Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh viêm quanh khớp vai

Để phòng bệnh tái phát hoặc tránh bệnh viêm quanh khớp vai ngay từ khi còn nhỏ, bạn cần chú ý một số điều sau:

  • Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để bổ sung phòng ngừa cũng như hỗ trợ ngăn ngừa thoái hóa khớp sớm.
  • Thiết lập chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi, luyện tập hợp lý để xương khớp luôn khỏe mạnh. Tránh làm việc quá sức, đặc biệt là các động tác sử dụng vai quá sức để tránh làm tổn thương trực tiếp đến khớp vai.
  • Khi tham gia giao thông cần hết sức chú ý, nhất là đi trên mặt đường trơn trượt, nhất là đối với người cao tuổi chân yếu, đi lại khó khăn.
  • Khám định kỳ 3 tháng / lần đối với người có tiền sử bệnh xương khớp và 6 tháng / lần đối với người bình thường.

Viêm quanh khớp vai tuy không phải là bệnh lý về xương khớp nguy hiểm nhưng vẫn cần được điều trị và cải thiện ngay từ đầu để tránh những biến chứng khó lường về sau. Tốt nhất bạn nên đến các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị càng sớm càng tốt.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *