Viêm khớp tự phát thiếu niên là một bệnh rối loạn cơ xương khớp thường gặp ở trẻ em từ 2-16 tuổi. Căn bệnh này tương đối ít người biết đến, đặc trưng bởi các triệu chứng như cứng, sưng và đau các khớp. Nếu không được điều trị đúng cách sẽ rất nguy hiểm đến khả năng vận động của trẻ sau này. Cùng tìm hiểu thông tin chi tiết ở bài viết sau đây nhé.

Viêm khớp tự phát thiếu niên là gì
Viêm khớp tự phát thiếu nhiên (JIA) là một bệnh tự miễn dịch. Ở trẻ em bị viêm khớp vị thành niên vô căn, hệ thống miễn dịch giải phóng các chất, điển hình là cytokine, làm tổn thương các mô khỏe mạnh trong cơ thể, gây viêm và đau.
Bệnh xảy ra phổ biến nhất ở trẻ em và thanh thiếu niên trước 16 tuổi. Hiện nay theo thống kê bệnh này thường xảy ra với tỷ lệ 1000 trẻ mỗi năm. Hầu hết các trường hợp đều nhẹ và đáp ứng với điều trị sau một thời gian. Bệnh thường khó phát hiện và biến chứng theo thời gian nếu không điều trị.
Nguyên nhân của bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên
Theo các chuyên gia, nguyên nhân gây ra bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên thường không rõ ràng. Căn bệnh này chủ yếu là tự miễn dịch với bản chất là nhiễm trùng, từ đó kích hoạt hệ thống miễn dịch của cơ thể. Hệ thống này thường bao gồm một phức hợp tế bào lympho T nằm trong dịch khớp và khả năng miễn dịch kích hoạt bổ thể. Bệnh thường xuất hiện sau khi nhiễm vi rút Streptococcus, Chlammydia, Salmonella, Mycoplasma…

Ngoài ra, bệnh có thể xuất phát từ nội tiết tố, yếu tố di truyền, rối loạn hệ miễn dịch hoặc một số bệnh lý như:
- Lupus ban đỏ: Đây là căn bệnh xảy ra do rối loạn tự miễn dịch ảnh hưởng và tác động đến nhiều bộ phận trên cơ thể. Căn bệnh này là nguyên nhân gây ra bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên, bệnh có thể kéo dài và gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như phát ban trên da, sốt, đau nhức, cứng khớp, rụng tóc, sốt…
- Bệnh ung thư máu: Đây là căn bệnh rất nguy hiểm, bắt đầu từ những tổn thương ở tủy xương và xuất hiện rất phổ biến ở trẻ em. Ung thư gây ra các cơn đau nhức xương khớp cùng với nhiều triệu chứng khác.
- Bệnh Lyme: Bệnh này thường xảy ra khi trẻ bị nhiễm trùng từ vết cắn của bọ ve mang vi khuẩn Borrelia burgdorferi. Bệnh gây ra các triệu chứng như đau cơ, khớp kèm theo các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, sốt, liệt mặt, ớn lạnh, mẩn ngứa, mệt mỏi…
Phân loại và các triệu chứng của bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên
Bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên được chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại lại có những đặc điểm và dấu hiệu khác nhau. Cụ thể, bệnh được chia thành 6 loại chính bao gồm:
Viêm khớp tự phát thiếu niên thể ít khớp

Đây là tình trạng viêm khớp xảy ra ở ít hơn 4 khớp và được chia thành 2 loại phụ là viêm ít khớp thể giới hạn và viêm ít khớp thể mở rộng. Trong đó, viêm ít khớp thể giới hạn là khi số khớp bị viêm không tăng quá 4 khớp trong quá trình mắc bệnh, còn viêm ít khớp thể mở rộng là khi số khớp tăng lên 5 khớp sau 6 tháng đầu của bệnh.
Thể bệnh này gặp ở bé gái nhiều hơn ở bé trai với tỷ lệ 5: 1. Bệnh thường bắt đầu ở trẻ trong độ tuổi từ 2 đến 5, trong đó 3 tuổi là độ tuổi hay gặp nhất. Các chuyên gia cho biết, những trẻ có tiền sử gia đình dễ mắc các bệnh như vảy nến, lạc nội mạc tử cung, yếu tố dạng thấp – RF dương tính có thể được chẩn đoán sớm để phát hiện và loại trừ căn bệnh này.
Bệnh gây ra một số biểu hiện lâm sàng như:
- Gây tổn thương khớp, đau nhức dữ dội ở các khớp như đầu gối, cổ chân, khuỷu tay và một số khớp nhỏ như bàn chân, bàn tay. Rất ít trường hợp bị viêm ở xương cùng hoặc khớp háng.
- Khi bị viêm, chủ yếu là viêm không đối xứng và hầu như không kèm theo các triệu chứng toàn thân như phát ban, sốt,…
- Thể bệnh này có thể gây biến chứng viêm màng bồ đào, chủ yếu xảy ra ở các bé gái, đặc biệt là những bé có kháng thể kháng ANA (+).
- Bệnh thường thuyên giảm sau 4 đến 5 năm, nhưng trong những trường hợp nặng hơn có thể tiến triển thành viêm đa khớp.
Viêm khớp tự phát thiếu niên thể viêm nhiều khớp
Viêm đa khớp thiếu niên tự phát là tình trạng viêm từ 5 khớp trở lên. Đặc biệt, dạng bệnh này được chia thành 2 nhóm chính gồm viêm đa khớp RF âm tính hoặc dương tính. Chi tiết của từng loại như sau:

Đối với viêm đa khớp RF âm tính
Căn bệnh này có thể hiểu đơn giản là khi phát hiện tổn thương ít nhất 5 khớp trong 6 tháng đầu, kết quả xét nghiệm RF âm tính ít nhất 2 lần trong 3 tháng. Căn bệnh này xảy ra phổ biến ở mọi lứa tuổi, trong đó lứa tuổi từ 2 tuổi trở lên là đối tượng dễ mắc bệnh nhất. Ngoài ra, trẻ trai dễ mắc bệnh này hơn trẻ gái.
Bệnh xảy ra với một số triệu chứng như:
- Tổn thương và viêm ít nhất 5 khớp, chủ yếu ở các khớp lớn như tay, chân, hiếm gặp ở các khớp nhỏ.
- Các triệu chứng viêm không đối xứng.
- Kết quả chụp Xquang cho thấy, tổn thương loãng xương xuất hiện muộn.
- Có đến 5-10% trẻ mắc bệnh dạng này phát triển thành viêm màng bồ đào.
- Các xét nghiệm kháng thể kháng nhân thường âm tính.
Đối với viêm đa khớp dương tính với RF
Dạng bệnh này có ít nhất 5 khớp bị ảnh hưởng trong vòng 6 tháng với kết quả xét nghiệm RF dương tính ít nhất 2 lần trong 3 tháng. Thể bệnh này có thể xuất hiện ở trẻ em trên 10 tuổi với tỷ lệ nữ hơn nam là 4: 1.
Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh là:
- Tổn thương ở tất cả các khớp lớn nhỏ, đối xứng nhau xuất hiện ngay từ giai đoạn đầu của bệnh.
- Kèm theo một số triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, chán ăn, sút cân, xuất hiện các hạt thấp dưới da…
- Tỷ lệ biến chứng viêm màng bồ đào thấp hơn so với các bệnh khác.
- Diễn biến của bệnh thường kéo dài và có nguy cơ phá hủy khớp nhờ phát hiện sớm các triệu chứng bào mòn xương.
Viêm khớp dạng thấp có điểm bám gân

Đây cũng là một dạng bệnh khá phổ biến ở trẻ em, chủ yếu là các bé trai trên 6 tuổi và được coi là một dạng của bệnh viêm cột sống dính khớp. Bệnh có một số triệu chứng đặc trưng như:
- Các triệu chứng của viêm khớp không đối xứng hai chi dưới kèm theo viêm điểm bám của gân, nơi bám của xương.
- Ở thể bệnh này, có nhiều nguy cơ phát triển thành HLA-B27 và viêm màng bồ đào mãn tính.
Viêm khớp dạng thấp thể viêm khớp vẩy nến
Thể bệnh này hay còn gọi là viêm khớp mãn tính vị thành niên, xảy ra ở trẻ em trước tuổi 16. Cụ thể là trẻ em từ 2 đến 3 tuổi và từ 10 đến 12 tuổi, chủ yếu là các bé gái. Bệnh có nhiều dấu hiệu dễ nhận biết và đặc trưng nhất là bệnh viêm khớp kèm theo vảy nến. Ngoài ra còn có:
- Viêm khớp có thể xảy ra trước hoặc cùng lúc với bệnh vẩy nến.
- Ở giai đoạn đầu, tổn thương khớp không đối xứng, ở cả khớp nhỏ và khớp lớn.
- Sự xuất hiện của các tổn thương nặng hơn trong giai đoạn sau của bệnh, được đặc trưng bởi các biến chứng xuất hiện ở hình dạng của ngón chân.
- Kết quả âm tính với yếu tố dạng thấp – xét nghiệm RF.
- Chẩn đoán dạng bệnh này thường dựa vào các triệu chứng viêm khớp kèm theo vảy nến nếu có 2 trong 3 yếu tố sau: ngón tay hình khúc dồi, vảy nến thể móng và tiền sử gia đình mắc bệnh vảy nến của gia đình
Viêm khớp vị thành niên thể hệ thống
Viêm khớp thiếu niên thể hệ thống thường xuất hiện ở trẻ em ở độ tuổi tương đối sớm, thường gặp nhất là từ 1 đến 2 tuổi ở bất kỳ giới tính nào.

Một số triệu chứng lâm sàng của bệnh là:
- Tình trạng viêm một hoặc một số khớp được chia thành nhiều đợt, mỗi đợt thường kéo dài trong 2 tuần rồi biến mất hoàn toàn.
- Hầu hết trẻ bị sốt kéo dài trong 2 tuần, có trẻ sốt ít nhất 3 ngày liên tiếp.
- Kèm theo các triệu chứng mẩn ngứa, tổn thương các cơ quan nội tạng như lách, gan, viêm màng ngoài tim, màng phổi, hạch ngoại vi sưng to…
- Cần làm nhiều xét nghiệm chẩn đoán hội chứng viêm như CRP cao, tốc độ lắng hồng cầu cao, ferritin máu cao…, xét nghiệm yếu tố dạng thấp – RF hoặc kháng thể kháng nhân cho kết quả thường âm tính. Ngoài ra, cần phân biệt giữa nhiễm trùng toàn thân hay bệnh bạch cầu cấp…
Viêm khớp thể không phân loại
Viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên là một trong những bệnh thuộc nhóm bệnh này. Đây là một tình trạng viêm mãn tính không đáp ứng các tiêu chuẩn để được xếp vào bất kỳ trường hợp nào ở trên. Vì vậy, nếu trẻ mắc bệnh dạng này cần được theo dõi, làm nhiều xét nghiệm và đánh giá lại từng thời điểm.
Bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên có nguy hiểm không

Một số biến chứng nghiêm trọng của viêm khớp tự phát thiếu niên có thể bao gồm:
- Hư khớp, biến dạng khớp: Trẻ không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể làm biến dạng khớp, tổn thương khớp và hạn chế khả năng vận động bình thường. Không chỉ vậy, tình trạng viêm nhiễm quá nặng mà không được điều trị còn có thể làm tăng nguy cơ biến dạng khớp hàm, suy giảm chức năng cột sống cổ.
- Dị dạng xương, còi xương: Đây là một trong những biến chứng thường gặp của bệnh viêm khớp thiếu niên vô căn. Lúc này xương của trẻ phát triển không bình thường, có thể là xương chân hoặc tay bị biến chứng một bên tay hoặc chân ngắn hơn bên kia. Không chỉ vậy, trẻ thường xuyên sử dụng corticoid còn gây ra các tác dụng phụ như giòn xương, tăng nguy cơ loãng xương…
- Hội chứng kích hoạt đại thực bào (MAS): Đây được coi là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh viêm khớp thiếu niên vô căn. Đây là một phản ứng viêm đã lan ra khắp cơ thể. Biến chứng này thường xảy ra chủ yếu ở trẻ em bị ốm do nhiễm virus, thay đổi thuốc hoặc đợt viêm cấp tính.
- Các vấn đề về tim và phổi: Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến xương khớp mà còn làm tăng nguy cơ mắc các bệnh về phổi như viêm phổi kẽ do tăng áp lực lên động mạch phổi hoặc ảnh hưởng đến động mạch tim phải.
- Cao huyết áp: Đây cũng là một biến chứng rất phổ biến của bệnh viêm khớp thiếu niên vô căn. Lúc này, các động mạch bị thu hẹp khiến tim phải làm việc nhiều hơn để hỗ trợ quá trình lưu thông máu, từ đó làm tăng nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp.
- Tăng nguy cơ thiếu máu: Hầu hết trẻ em bị viêm khớp tự phát thiếu niên không được điều trị sẽ bị thiếu máu trong một thời gian dài. Đây là kết quả của việc để bệnh tiến triển thành viêm mãn tính. Tình trạng thiếu máu thừa thường xảy ra do trẻ dùng nhiều kháng sinh, gây mất máu ở dạ dày, ruột… Không chỉ vậy, biến chứng này còn xảy ra do bệnh tan máu tự miễn.
Cách chẩn đoán bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên

Bước đầu tiên, bác sĩ sẽ chẩn đoán kỹ lưỡng thông qua việc khám sức khỏe, điều tra tiền sử bệnh, sau đó là bước thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán khác như:
- Xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu có khả năng phát hiện phản ứng viêm.
- Xét nghiệm protein phản ứng C đo lượng protein phản ứng C (CRP) trong máu. Nếu chất này được phát hiện, nó có thể chẩn đoán viêm khớp tự phát thiếu niên, vì CRP là chất chỉ được sản xuất bởi gan khi có phản ứng viêm.
- Xét nghiệm yếu tố dạng thấp (RF) tìm kiếm RF, một loại vitamin được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch. Yếu tố này tấn công các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể nên được xếp vào nhóm bệnh tự miễn, từ đó có thể chẩn đoán bệnh viêm khớp.
Phương pháp điều trị viêm khớp tự phát thiếu niên
Các chuyên gia cho biết, có nhiều phương pháp điều trị khác nhau đối với bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên. Tùy theo mức độ bệnh và độ tuổi cụ thể của trẻ mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp nhất.
Điều trị bằng Tây y
Phương pháp đầu tiên, cũng là phương pháp được nhiều người ưu tiên lựa chọn khi điều trị bệnh viêm khớp vô căn cho trẻ vị thành niên đó là sử dụng các loại thuốc cơ bản. Các loại thuốc này được chỉ định sử dụng chủ yếu khi bệnh mới hình thành và biểu hiện bằng các triệu chứng đặc trưng.

Một số loại thuốc thường được sử dụng là:
- Thuốc điều trị cơ bản: Methotrexate, Etanercept (Enbrel), Sulphasalazine…
- Thuốc giảm đau thông thường: Paracetamol, Codein, Efferalgan…
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): Đây là những loại thuốc được sử dụng trong hầu hết các trường hợp viêm khớp. Trong đó, các loại phổ biến thường được sử dụng là Aspirin, Naproxen và Ibuprofen với khả năng giảm đau, tiêu sưng, tiêu viêm nhanh chóng. Tuy nhiên, thuốc có thể gây ra nhiều tác dụng phụ như đau dạ dày, viêm loét dạ dày,…
- Thuốc chống thấp khớp tác dụng chậm (DMARDs): Trong trường hợp NSAID không mang lại hiệu quả như mong đợi, bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp thêm DMARDs để tăng hiệu quả. Thuốc có khả năng làm chậm quá trình thoái hóa khớp nhưng phải mất vài tuần, vài tháng mới có hiệu quả. Một số loại phổ biến như hyddroxy chloroquine, MTX, leflunomide, sulfasalazine…
- Corticoid: Loại thuốc này thường được chỉ định sử dụng cho những người bệnh nặng chưa đáp ứng với các loại thuốc trên. Corticosteroid thường được cung cấp qua hai đường, đường toàn thân và đường tiêm. Trong đó, đường toàn thân hay còn gọi là đường uống thường được chỉ định cho trường hợp trẻ vị thành niên viêm khớp tự phát dạng toàn thân mới khởi phát, còn đường tiêm corticosteroid nội khớp trực tiếp được áp dụng cho bệnh nhân viêm khớp dạng nhẹ.
- Thuốc sinh học: Trẻ bị viêm khớp dạng thấp có thể sử dụng thêm thuốc sinh học để hỗ trợ hiệu quả của các loại thuốc khác. Thuốc thuộc nhóm này có hiệu quả cao trong việc giảm đau do viêm khớp toàn thân, nhưng có thể gây biến đổi gen. Một số loại thuốc thường dùng như Canakinumab, Abatacept, Adalimumab, Tocilizumab…
Lưu ý khi cho trẻ dùng thuốc:
- Nếu cho trẻ sử dụng thuốc corticoid, mẹ cần đảm bảo trẻ được bổ sung đầy đủ kali, canxi, vitamin D.
- Trong một số trường hợp, trẻ bị viêm khớp nhiễm trùng có thể được điều trị bằng thuốc kháng sinh.
- Cụ thể, một số liều lượng thuốc cơ bản cha mẹ cần biết khi cho trẻ sử dụng như:
- Diclophenac: 1mg / kg, ngày 2 lần;
- Naproxen liều 5 – 7,5mg / kg, ngày 2 lần;
- Celecoxib: 2-4 mg / kg, uống ngày 2 lần;
- Ibrafen: 10mg / kg, ngày 3-4 lần;
- Liều meloxicam 0,15 – 0,3 mg / kg, dùng ngày 1 lần;
- Piroxicam liều 0,2 – 0,4 mg / kg, dùng ngày 1 lần;
- Indomethacin liều 0,5 – 1 mg / kg, ngày dùng 2 – 3 lần.
Vật lý trị liệu

Vật lý trị liệu là các biện pháp tác động vào các khớp bị tổn thương nhằm cải thiện hiệu quả chức năng khớp, giảm đau, tăng khả năng vận động, tăng sức bền của các mô và cơ, cải thiện chức năng tim, phổi.
Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ chuyên khoa sẽ chỉ định các biện pháp điều trị khác nhau, có thể áp dụng các trang thiết bị hiện đại hoặc các bài tập trị liệu đơn giản. Trong đó, một số biện pháp nhờ đến sự hỗ trợ của các trang thiết bị như: Máy chiếu laser thế hệ IV, máy trị liệu BTL, sóng xung kích Shockwave, máy giải áp cột sống DTS…
Đối với các bài tập vận động trị liệu, tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định riêng từng bài tập phù hợp. Cụ thể với một số bài tập sau:
- Ở giai đoạn cấp tính: Tập thể dục thụ động nhẹ nhàng theo phạm vi cử động của khớp kết hợp với một số biện pháp vật lý trị liệu giảm đau.
- Ở giai đoạn bán cấp: Tích cực vận động với sự hỗ trợ của các thiết bị tập thể dục và kết hợp các bài tập kéo giãn cơ với các biện pháp trị liệu khác để tăng hiệu quả.
- Ở giai đoạn mãn tính: Tích cực luyện tập với các bài tập giúp tăng cường sức mạnh cơ bắp, tăng phạm vi vận động và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như cứng khớp, biến dạng khớp.
Can thiệp phẫu thuật
Trong trường hợp bệnh đã tiến triển đến mức độ nhất định và khi dùng thuốc không còn tác dụng, bác sĩ sẽ tính đến việc can thiệp ngoại khoa. Hiện nay, có hai phương pháp điều trị phẫu thuật chính là thay khớp nhân tạo và nội soi khớp. Tuy nhiên, cần cân nhắc kỹ trước khi áp dụng vì bệnh nhân là trẻ nhỏ, được theo dõi sát sao trước và sau phẫu thuật để tránh những biến chứng nguy hiểm.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, chọc hút dịch khớp có thể được chỉ định để loại bỏ dịch tích tụ trong màng hoạt dịch. Sau đó tiêm trực tiếp steroid vào khớp để hỗ trợ phục hồi chức năng khớp trong trường hợp trẻ không đủ điều kiện phẫu thuật.
Một số biện pháp khác
Bên cạnh những biện pháp trên, nhiều người còn lựa chọn áp dụng nhiều phương pháp khác như:
Điều trị theo Đông y

Chữa bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên theo Đông y là một trong những phương pháp được lựa chọn áp dụng. Ưu điểm của phương pháp này là an toàn, hiệu quả, giúp hạn chế việc sử dụng thuốc Tây cho trẻ, giảm tác dụng phụ đối với sức khỏe.
Dưới đây là một số biện pháp Ayurvedic phổ biến cho bệnh viêm khớp ở trẻ vị thành niên:
Biện pháp khắc phục 1
- Chuẩn bị: Gồm các loại dược liệu gồm: 16g đương quy, 6g phòng phong; hy thiêm và đỗ trọng mỗi loại 8g, cẩu tích, quế chi và độc hoạt mỗi loại 10g, ngưu tất và tri mẫu mỗi loại 12g.
- Cách thực hiện: Cho hết các loại dược liệu vào ấm sắc cùng 400ml nước sạch cho đến khi còn khoảng 1/3 thì tắt bếp. Lọc lấy nước thuốc uống 2 – 3 lần trong ngày và uống hết trong ngày.
Biện pháp khắc phục 2
- Chuẩn bị: 20g dây đau xương; thạch cao, ngưu tất bắc, đỗ trọng bắc và độc hoạt mỗi loại 12g, hy thiêm và cẩu tích mỗi loại 6g, hồng tơ xanh và vương cốt đằng mỗi loại 10g và 8g hối hạc.
- Cách thực hiện: Cho hết số dược liệu đã chuẩn bị vào ấm sắc cùng 400ml nước cho đến khi nước cạn xuống còn khoảng một nửa thì tắt bếp. Lọc lấy nước thuốc chia làm 2 – 3 phần uống hết trong ngày.
Điều trị theo dân gian
Trong dân gian lưu truyền rất nhiều loại thảo dược tự nhiên có khả năng chữa bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên rất hiệu quả. Đây cũng là phương pháp được nhiều người áp dụng vì hiệu quả, dễ thực hiện và an toàn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là chỉ giúp giảm triệu chứng bệnh tạm thời chứ không có khả năng chữa khỏi bệnh hoàn toàn.
Một số loại thảo mộc thường được sử dụng làm phương pháp dân gian chữa viêm khớp bao gồm:
Cây ngải cứu: Cây ngải cứu là một vị thuốc nam hiệu quả và an toàn. Theo các chuyên gia, ngải cứu có nhiều hoạt chất kháng viêm tốt như tinh dầu, flavonoid…Cách thực hiện như sau:

- Chuẩn bị 200g lá ngải cứu và 50ml mật ong.
- Ngải cứu sau khi rửa sạch, vớt ra để ráo rồi giã nhỏ.
- Cho nước vào lọc lấy nước cốt, hòa vào 50ml mật ong.
- Khuấy đều và sử dụng hai lần một ngày. Sử dụng lâu dài để đạt hiệu quả tốt nhất.
Cây đinh lăng: Là cây có chứa nhiều hoạt chất quý giúp cải thiện các triệu chứng viêm khớp và tăng cường sức khỏe của xương như saponin, lysine, vitamin B1…Hướng dẫn cách thực hiện:
- Chuẩn bị 1 nắm lá đinh lăng, rửa sạch, lau khô, lưu ý phơi khô vừa phải, tránh để lá quá héo.
- Cho lá vào ấm sắc với 1 lít nước trong khoảng 20 phút.
- Khi nước cạn còn khoảng một nửa thì tắt bếp, lọc lấy nước và chia thành nhiều phần để uống trong ngày.
Những lưu ý khi chăm sóc trẻ bị viêm khớp tự phát thiếu niên
Ngoài việc áp dụng các biện pháp điều trị bệnh theo phác đồ do bác sĩ chỉ định, trong quá trình điều trị bệnh viêm khớp cho trẻ, cha mẹ cần lưu ý một số vấn đề sau:
Vận động lành mạnh

Duy trì lối sống lành mạnh, thường xuyên luyện tập thể dục thể thao vì đây là phương pháp hữu hiệu hỗ trợ phục hồi chức năng khớp của trẻ bị viêm khớp vô căn vị thành niên, ngăn ngừa biến chứng. Hơn nữa, với những trẻ đã khỏi bệnh sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tái phát hiệu quả.
Tập thể dục ít nhất 3 lần / tuần để giúp giảm nhanh tình trạng viêm khớp, tăng cường và cải thiện độ linh hoạt của khớp. Đối với trẻ nhỏ, nên ưu tiên các bài tập đơn giản như đi bộ, bơi lội, đạp xe… Ban đầu có thể tập các bài đơn giản để theo dõi triệu chứng và hiệu quả, sau đó tăng dần cường độ nếu không có vấn đề gì xảy ra.
Ăn uống lành mạnh
Xây dựng thực đơn ăn uống khoa học cho trẻ, vừa bổ sung dưỡng chất cần thiết cho cơ thể, tốt cho xương khớp, vừa duy trì cân nặng phù hợp cho trẻ. Các chuyên gia cho biết, trẻ em bị viêm khớp vô căn vị thành niên thường xuyên dùng thuốc có nguy cơ tăng cân nhanh do tác dụng phụ của thuốc.
Vì vậy, cha mẹ cần hết sức lưu ý cho trẻ ăn vừa đủ, tăng cường rau xanh, trái cây, ngũ cốc, sữa và lượng calo vừa đủ để duy trì cân nặng phù hợp. Tuy nhiên, trong quá trình này, nếu nhận thấy trẻ tăng hoặc giảm cân quá nhanh, hãy chú ý và thông báo cho bác sĩ để được tư vấn thực đơn phù hợp.
Kiểm tra định kỳ
Trẻ bị viêm khớp tự phát thiếu niên cần được khám định kỳ 4 – 6 tháng / lần để theo dõi tình trạng bệnh hoặc phát hiện sớm các triệu chứng để điều trị kịp thời. Trong đó việc khám mắt và kiểm tra chức năng khớp là rất cần thiết để phát hiện sớm các bệnh lý nguy hiểm.
Viêm khớp tự phát vị thành niên xảy ra ở trẻ em với nhiều mức độ nghiêm trọng khác nhau, nhưng chủ yếu là nhẹ đến trung bình và có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Vì vậy, cha mẹ cần quan tâm đến tình trạng sức khỏe của trẻ để tập trung điều trị sớm, ngăn chặn bệnh tiến triển, lây lan sang các khớp khác và bảo toàn chức năng vận động của khớp.
Bài viết liên quan: