Viêm khớp phản ứng: Nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị

Viêm khớp phản ứng là một dạng viêm khớp liên quan đến viêm đường tiết niệu, viêm cổ tử cung, viêm kết mạc, tổn thương ngoài da… Bệnh gặp chủ yếu ở những người trong độ tuổi lao động, thanh niên và gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống và công việc của người bệnh. Vì vậy, điều quan trọng là phải sớm tìm ra nguyên nhân chính xác và điều trị thích hợp.

Viêm khớp phản ứng là gì

Viêm khớp phản ứng có liên quan đến nhiễm khuẩn niệu đạo, viêm cổ tử cung,...
Viêm khớp phản ứng có liên quan đến nhiễm khuẩn niệu đạo, viêm cổ tử cung,…

Viêm khớp phản ứng, còn được gọi là viêm khớp vô khuẩn (hội chứng Reiter), là tình trạng viêm và đau ở các khớp do nhiễm trùng ở một số cơ quan trong cơ thể. Trong đó, chủ yếu ở các bộ phận như hệ tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục… Ngoài ra, một số trường hợp còn xảy ra ở niệu đạo, đại tràng, kết mạc, cầu thận… và vùng khớp dễ bị ảnh hưởng. Bị ảnh hưởng nhiều nhất là khớp gối, khớp bàn chân, khớp tay…

Đây là một bệnh lý về xương khớp khá hiếm gặp, ước tính tỷ lệ mắc bệnh chỉ khoảng 30 / 100.000. Bệnh gặp chủ yếu ở những người trong độ tuổi lao động khoảng 20-40 tuổi, phần lớn là nam giới, hiếm gặp ở người già và trẻ em. Các triệu chứng thường xuất hiện đột ngột và biến mất sau khoảng 12 tháng.

Các triệu chứng của viêm khớp phản ứng

Các triệu chứng của bệnh viêm khớp phản ứng thường tiến triển từ từ, từ nhẹ đến nặng nên khi phát hiện bệnh đã ở mức độ nghiêm trọng, các cơ quan đã bị tổn thương nghiêm trọng. Thông thường, bệnh sẽ xuất hiện sau khoảng 1 – 3 tuần kể từ khi cơ thể mắc bệnh, khi đó các triệu chứng sẽ xuất hiện ở nhiều dạng, nhiều bộ phận không chỉ ở khớp.

Các triệu chứng toàn thân

  • Chán ăn
  • Mệt mỏi
  • Sụt cân
  • Sốt nhẹ

Các triệu chứng ở xương khớp

Tổn thương ở khớp là triệu chứng điển hình nhất ở người bệnh viêm khớp phản ứng
Tổn thương ở khớp là triệu chứng điển hình nhất ở người bệnh viêm khớp phản ứng

Triệu chứng thoái hóa khớp là những triệu chứng đặc trưng nhất của những người bị viêm khớp phản ứng. Người bệnh có thể gặp một số triệu chứng điển hình như:

  • Viêm ở một hoặc nhiều khớp cùng lúc, không đối xứng. Một số khớp dễ bị viêm như khớp ngón chân, khớp cổ chân, khớp gối, khớp vai, khớp xương cùng, khớp ngón tay, cổ tay…
  • Biến dạng ngón chân thành hình vòng cung.
  • Viêm gân, viêm các điểm cuối của gân.
  • Gai gót chân kèm theo đau chân mãn tính.
  • Đau các khớp thắt lưng, hông, mông.
  • Viêm đốt sống, viêm tủy xương.

Các triệu chứng tổn thương da và niêm mạc

Một số triệu chứng của tổn thương da và niêm mạc như:

  • Chứng tăng sừng ở bàn chân, bàn tay, da đầu và bìu (ở nam giới) khá giống với các triệu chứng của bệnh vảy nến.
  • Tổn thương viêm nhiễm niêm mạc lưỡi, niêm mạc miệng, bao quy đầu.
  • Phát ban trên da.

Các triệu chứng ở đường tiết niệu

  • Đau và khó chịu khi đi tiểu
  • Đi tiểu nhiều
  • Nam giới bị đái mủ vô khuẩn.

Tổn thương mắt

Tổn thương mắt như đau rát, chảy nước mắt, đỏ mắt… là những triệu chứng đặc trưng.
Tổn thương mắt như đau rát, chảy nước mắt, đỏ mắt… là những triệu chứng đặc trưng.

Có nhiều trường hợp người bị viêm khớp phản ứng chỉ gặp các triệu chứng tổn thương ở mắt. Với các triệu chứng cơ bản như:

  • Sợ ánh sáng
  • Mắt hồng
  • Đau trong hốc mắt.
  • Viêm giác mạc, loét giác mạc, viêm màng bồ đào trước.

Viêm niệu đạo

Các triệu chứng của bệnh viêm niệu đạo thường xuất hiện từ 7-14 ngày sau khi quan hệ tình dục và xảy ra cùng lúc với các triệu chứng khác như viêm khớp, sốt nhẹ. Đối với nam giới, viêm niệu đạo có viêm khớp phản ứng thường ít đau và tiết dịch hơn so với viêm niệu đạo do lậu. Riêng đối với nữ giới, các triệu chứng viêm niệu đạo thường rất nhẹ hoặc thoáng qua mà không có triệu chứng.

Nguyên nhân của viêm khớp phản ứng

Một số nguyên nhân phổ biến nhất của viêm khớp phản ứng bao gồm:

Sau khi nhiễm vi khuẩn, vi rút

Nguyên nhân của viêm khớp phản ứng có thể do nhiễm vi khuẩn, virus.
Nguyên nhân của viêm khớp phản ứng có thể do nhiễm vi khuẩn, virus.

Theo các chuyên gia, nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm khớp phản ứng là do sự xâm nhập và tấn công của vi khuẩn, virus vào đường tiêu hóa, đường tiết niệu và cơ quan sinh dục. Cụ thể, một số loại vi khuẩn phổ biến bao gồm:

  • Vi khuẩn đường tiêu hóa: Yersinia, Borrelia, Salmonella, Shigella, Campylobacter…
  • Vi khuẩn đường tiết niệu, sinh dục: Trachomatis, Chlamydia, Rubella, viêm gan, HIV, Parvovirus, Chlamydia trachomatis, Ureaplasma urealyticum…

Hầu hết các loại virus và vi khuẩn này không tồn tại trực tiếp tại khớp viêm mà xuất hiện ở các cơ quan khác. Khi cơ thể phản ứng với vi khuẩn, vi rút sẽ gây ra bệnh viêm khớp.

Do một số bệnh

Mắc một số bệnh như bệnh Crohn, viêm loét đại tràng… có thể biến chứng thành viêm khớp phản ứng.

Yếu tố di truyền

Có nhiều trường hợp bị viêm khớp phản ứng do yếu tố di truyền. Tức là cơ thể người bệnh có sự hiện diện của một phân tử chung trên bề mặt tế bào được thừa hưởng từ các thế hệ trước. Thực tế, sở hữu những phân tử này không có nghĩa là bạn sẽ mắc bệnh 100% mà nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn người bình thường nếu tiếp xúc trực tiếp với vi khuẩn, vi rút gây bệnh.

Do kháng nguyên HLA-B27

Theo một thống kê, có tới 30-60% người bị viêm khớp phản ứng xét nghiệm máu và phát hiện ra kháng nguyên HLA-B27. Những người mắc bệnh do nguyên nhân thường có các triệu chứng nặng hơn và dễ chuyển sang mãn tính hơn những người có HLA – B27 (+).

Viêm khớp phản ứng dễ xảy ra với những người có kháng nguyên HLA – B27
Viêm khớp phản ứng dễ xảy ra với những người có kháng nguyên HLA – B27

Yếu tố giới tính

Một thống kê cho thấy, bệnh viêm khớp phản ứng xảy ra phổ biến nhất ở những người trẻ trong độ tuổi từ 20 đến 40, trong đó nam giới là đối tượng dễ mắc phải nhất. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là phụ nữ không mắc bệnh, chỉ là khi mắc bệnh, các triệu chứng ở phụ nữ thường nhẹ hơn ở nam giới.

Viêm khớp phản ứng nguy hiểm như thế nào

Hầu hết các trường hợp viêm khớp phản ứng đều có tiên lượng tốt sau khi điều trị. Cụ thể, các triệu chứng sẽ thuyên giảm nhanh chóng và phục hồi sức khỏe, chức năng khớp sau vài tuần, vài tháng đối với những trường hợp phát hiện sớm và điều trị tích cực.

Ngược lại, người bệnh chủ quan, lơ là điều trị bệnh hoặc điều trị không đúng theo chỉ định của bác sĩ cộng với việc duy trì thói quen sinh hoạt không khoa học khiến các triệu chứng bệnh ngày càng trầm trọng hơn. Tình trạng này diễn ra lâu ngày sẽ gây ra những biến chứng khó lường, cản trở khả năng vận động thậm chí tàn phế suốt đời nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.

Viêm khớp phản ứng là bệnh có nguy cơ tái phát cao, dễ chuyển sang mãn tính. Đặc biệt là ở những người mắc bệnh di truyền, cụ thể một thống kê cho thấy có tới 15 – 30% trường hợp trong nhóm này bị biến chứng sang viêm cột sống dính khớp.

Về cơ bản, căn bệnh này không phải là bệnh truyền nhiễm mà do nguyên nhân gây bệnh là vi khuẩn, vi rút nên chúng có khả năng lây lan từ người này sang người khác qua nhiều con đường như ăn uống không đảm bảo vệ sinh, lây truyền qua đường tình dục…

Chẩn đoán viêm khớp phản ứng

Trên thực tế, hiện nay vẫn chưa có tiêu chuẩn xác định để chẩn đoán chính xác. Bác sĩ chủ yếu sẽ đưa ra chẩn đoán dựa trên việc khám lâm sàng, sàng lọc tiền sử viêm nhiễm và các xét nghiệm liên quan để đưa ra kết luận chính xác về nguyên nhân và mức độ bệnh.

Bước đầu tiên, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám, đánh giá các triệu chứng và tiền sử bệnh của từng thành viên trong gia đình để có cái nhìn khách quan về tình trạng của bệnh nhân. Tiếp theo, bác sĩ sẽ chỉ định làm một số xét nghiệm sau để tránh bỏ sót tổn thương và nguyên nhân gây bệnh:

Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán tình trạng của bệnh
Xét nghiệm máu giúp chẩn đoán tình trạng của bệnh

Xét nghiệm máu

Trong hầu hết các trường hợp nghi ngờ viêm khớp phản ứng, xét nghiệm máu sẽ được chỉ định. Kết quả này sẽ cho biết nguyên nhân của bệnh là do:

  • Nhiễm trùng: Kết quả xét nghiệm này cho thấy sự hiện diện của vi khuẩn và vi rút trong máu, việc xác định vi rút và vi khuẩn sẽ giúp bác sĩ tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp mới bị viêm nhiễm nên phương pháp xét nghiệm này sẽ không cho kết quả chính xác.
  • Viêm: Thực hiện xét nghiệm tốc độ lắng hồng cầu (tình trạng các tế bào hồng cầu lắng xuống đáy ống nghiệm) để đánh giá tình trạng viêm.
  • Di truyền: Nếu kết quả xét nghiệm kháng nguyên HLA-B27 dương tính chứng tỏ nguyên nhân gây bệnh có liên quan đến yếu tố di truyền. Tuy nhiên, nó không chính xác 100% vì viêm khớp phản ứng vẫn có ở những người không có kháng nguyên HLA-B27.

Xét nghiệm kiểm tra dịch khớp

Thử nghiệm này còn được gọi là xét nghiệm viêm khớp gối. Phương pháp này được thực hiện bằng cách đưa kim vào khớp tại vị trí bị thương để lấy mẫu dịch khớp và tiến hành phân tích. Từ những kết quả này, có thể xác định và phân biệt được đó là bệnh viêm khớp phản ứng hay bệnh gút.

  • Nhiễm trùng gây viêm khớp phản ứng: Kết quả cho thấy yếu tố lây nhiễm tồn tại trong dịch khớp, kết hợp với các yếu tố như chấn thương nặng hay nhẹ trong thời gian ngắn hay dài để đưa ra kết luận chi tiết hơn về bệnh.
  • Bệnh gút: Các tinh thể muối urat được tìm thấy trong dịch khớp, và bệnh gút là một trong những bệnh khớp có triệu chứng này.
  • Kiểm tra số lượng bạch cầu của bạn: Số lượng bạch cầu tăng lên trong dịch khớp cũng có thể là dấu hiệu của tình trạng viêm hoặc nhiễm trùng.

Kiểm tra hình ảnh

X - quang, MRI, CT scan… giúp chẩn đoán chính xác về bệnh.
X – quang, MRI, CT scan… giúp chẩn đoán chính xác về bệnh.

Ngoài các xét nghiệm thăm khám, người bệnh cũng cần thực hiện các xét nghiệm hình ảnh sau để bác sĩ có thêm cơ sở dữ liệu xác định tình trạng tổn thương khớp:

  • Chụp X-quang: Hình ảnh chụp X-quang cho phép quan sát cấu trúc bên trong khớp, tình trạng tổn thương của sụn, mô mềm, gân bám vào xương giúp phát hiện nhiều bệnh lý khớp khác nhau, trong đó có bệnh viêm khớp phản ứng.
  • Chụp MRI hoặc CT Scan: Phương pháp này cho phép bác sĩ kiểm tra kỹ hơn tình trạng tổn thương của mô mềm và xương ở hông.

Ngoài ra, trong một số trường hợp, người bệnh cũng có thể làm thêm một số xét nghiệm để kiểm tra mức độ viêm nhiễm như: xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm phân, cơ quan sinh dục, dịch nhầy ở cổ họng…

Điều trị hiệu quả cho bệnh viêm khớp phản ứng

Mục tiêu của điều trị viêm khớp phản ứng là kiểm soát các triệu chứng, ngăn ngừa nhiễm trùng, sửa chữa tổn thương bên trong và bên ngoài khớp, đồng thời cung cấp dịch vụ chăm sóc phòng ngừa lâu dài.

Điều trị bằng thuốc

Căn cứ vào kết quả thăm khám, chẩn đoán mức độ nặng nhẹ của bệnh, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc phù hợp với từng bệnh nhân. Các loại thuốc chính được sử dụng trong điều trị viêm khớp phản ứng là thuốc kháng sinh để loại bỏ vi khuẩn gây bệnh đã có sẵn trong cơ thể. Loại kháng sinh được sử dụng sẽ phụ thuộc vào loại vi khuẩn có trong cơ thể. Một số loại thuốc kháng sinh thường được sử dụng là Levofloxacin, sulfamethxazol…

Ngoài ra, để kết hợp hỗ trợ điều trị bệnh và giảm các triệu chứng, tùy từng trường hợp người bệnh cần sử dụng kết hợp một số loại thuốc giảm đau kháng viêm khác như:

  • Điều trị viêm hệ cơ xương khớp bằng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như Ibuprofen, Naproxen, Celecoxib, Diclofenac… để giảm đau, sưng, viêm, cứng khớp…
  • Để điều trị các tổn thương ngoài khớp, đặc biệt là vùng mắt, người ta sử dụng các loại thuốc chứa steroid để đạt hiệu quả điều trị tốt hơn. Tuy nhiên, loại thuốc này cần có chỉ định của bác sĩ.
  • Khi bệnh đã tiến triển thành viêm khớp mãn tính, có thể dùng các loại thuốc chống thoái hóa khớp (MARD) tác dụng chậm như Methotrexate, Sulfasalazine.

Lưu ý: Người bệnh phải tuyệt đối tuân thủ theo đơn thuốc cũng như liều lượng của từng loại thuốc mà bác sĩ chỉ định. Không nên tự ý mua thuốc bên ngoài hoặc dùng quá liều để tránh gây ra những tác dụng phụ nguy hiểm cho sức khỏe.

Thuốc kháng sinh là thuốc được sử dụng chủ yếu trong điều trị viêm khớp phản ứng
Thuốc kháng sinh là thuốc được sử dụng chủ yếu trong điều trị viêm khớp phản ứng

Vật lý trị liệu

Các bài tập vật lý trị liệu đã được chứng minh là cải thiện chức năng, sức mạnh và sự linh hoạt của các khớp. Để đạt hiệu quả cao trong vận động, người bệnh cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ từ tư thế đứng, ngồi hay nằm để giảm đau và chống biến dạng khớp. Tuy nhiên, tránh tập quá sức hoặc cố tình tập sai cách để tránh ảnh hưởng xấu đến các vùng cơ xương khớp còn non yếu.

Thông thường, nếu cơ thể đáp ứng tốt với biện pháp này thì chỉ cần khoảng 3 – 4 tháng là tình trạng bệnh sẽ được cải thiện hiệu quả. Tuy nhiên, có một số trường hợp khác, tình trạng viêm nhẹ vẫn tồn tại sau khi điều trị xong.

Áp dụng các biện pháp tại nhà

Để giảm bớt các triệu chứng của bệnh viêm khớp phản ứng, người bệnh có thể thử một số bước đơn giản sau:

Chườm nóng / lạnh

Dùng khăn lạnh hoặc túi đá hoặc nước nóng chườm trực tiếp lên vùng khớp bị sưng đau. Phương pháp này được áp dụng cho hầu hết các bệnh khớp nói chung và có tác dụng giảm đau, cải thiện tình trạng sưng đỏ, làm chậm quá trình tổn thương và viêm khớp. Đồng thời, nhiệt độ còn giúp kích thích tuần hoàn máu, đưa chất dinh dưỡng đến các khớp.

Các biện pháp dân gian

Những trường hợp bệnh nhẹ, bệnh ở giai đoạn đầu chưa có biến chứng nặng thì có thể tham khảo áp dụng một số bài thuốc Đông y như:

  • Uống rượu gừng
  • Uống nước sắc lá ổi
  • Xoa bóp khớp bằng rượu tỏi

Mẹo chăm sóc để hỗ trợ chữa bệnh

Vận động nhẹ nhàng để các khớp được tập luyện vừa phải vừa giúp cải thiện tình trạng bệnh
Vận động nhẹ nhàng để các khớp được tập luyện vừa phải vừa giúp cải thiện tình trạng bệnh

Bên cạnh những biện pháp giúp giảm các triệu chứng của bệnh viêm khớp phản ứng như đã nêu trên, người bệnh cũng cần hết sức lưu ý chăm sóc sức khỏe và thể trạng, đảm bảo sớm phục hồi chức năng xương khớp, lấy lại khả năng vận động cũng như phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Một số điều cần ghi nhớ trong kế hoạch chăm sóc của bạn cho người bị viêm khớp phản ứng bao gồm:

  • Luôn để người bệnh được nghỉ ngơi tốt nhất, nơi nghỉ ngơi thoải mái, thoáng mát, không ồn ào để tránh ảnh hưởng đến tinh thần và thể chất.
  • Khi nằm cần chọn tư thế phù hợp để tránh áp lực ảnh hưởng đến xương khớp.
  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, lành mạnh, ưu tiên bổ sung các thực phẩm tốt cho xương khớp. Lưu ý để tránh gây hại cho xương khớp, tăng nguy cơ tai biến cần tránh các loại thức ăn như: nội tạng động vật, thức ăn nhiều muối, rán nhiều dầu mỡ, thức ăn dễ gây dị ứng như hải sản, lươn, trach, đồ uống có cồn, bia…
  • Hỗ trợ người bệnh vận động, luyện tập các bài tập vừa sức khỏe, vừa nâng cao sức đề kháng vừa tăng độ dẻo dai cho xương khớp.
  • Thường xuyên theo dõi, nhắc nhở người bệnh thực hiện đúng chỉ định điều trị của bác sĩ, phát hiện sớm những biểu hiện bất thường để điều trị kịp thời.

Phòng ngừa sớm bệnh viêm khớp phản ứng

Để chủ động phòng tránh bệnh viêm khớp phản ứng ngay từ đầu, người bệnh có thể thực hiện theo một số lưu ý sau:

Ăn chín uống sôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và ưu tiên thực phẩm tốt cho sức khỏe
Ăn chín uống sôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và ưu tiên thực phẩm tốt cho sức khỏe
  • Đảm bảo vệ sinh ăn uống, nấu nướng, vệ sinh an toàn thực phẩm khi lựa chọn, chế biến thực phẩm. Ưu tiên ăn rau xanh, trái cây, uống nhiều nước. Hạn chế sử dụng bia rượu, chứa chất kích thích, thức ăn chứa nhiều dầu mỡ.
  • Quan hệ tình dục an toàn, chung thủy và sử dụng các biện pháp bảo vệ.
  • Tránh nâng vật nặng hoặc thay đổi tư thế đột ngột trong thời gian dài.
  • Vận động, tập luyện thể dục thể thao với những môn nhẹ nhàng, vừa sức, tránh rèn luyện sức bền quá sức của cơ thể.
  • Theo dõi thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm những bất thường, có biện pháp can thiệp và điều trị kịp thời.

Viêm khớp phản ứng là căn bệnh hiếm gặp nhưng có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách. Vì vậy, hãy sớm thăm khám tại cơ sở y tế chuyên nghiệp nếu phát hiện những biểu hiện bất thường trên cơ thể để được hướng dẫn khắc phục phù hợp và an toàn.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *