Viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm khớp mãn tính do rối loạn hệ thống miễn dịch. Bệnh gây đau, viêm khớp và nhiều triệu chứng khác bắt đầu bằng tổn thương màng hoạt dịch. Căn bệnh này thường gặp ở phụ nữ trung niên và ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vận động cũng như chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Viêm khớp dạng thấp là gì

Viêm khớp dạng thấp được xếp vào nhóm bệnh tự miễn dịch mãn tính, xuất phát từ việc màng hoạt dịch ở khớp bị tổn thương. Bệnh thường xảy ra khi hệ miễn dịch bị rối loạn trong việc bảo vệ cơ thể trước các tác nhân tấn công như virus, vi khuẩn,… Người bệnh thường xuyên bị đau nhức khó chịu, sưng tấy, nóng đỏ các khớp gây sức đề kháng. khả năng vận động và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Căn bệnh này chủ yếu ảnh hưởng đến các khớp đối xứng trên cơ thể, điển hình là ở cổ tay, bàn tay và đầu gối. Đây cũng là đặc điểm giúp phân biệt bệnh viêm khớp dạng thấp với các dạng viêm khớp khác.
Các giai đoạn của bệnh viêm khớp dạng thấp
Khi bệnh viêm khớp dạng thấp phát triển, cơ thể sẽ thay đổi các triệu chứng theo từng giai đoạn. Và ở mỗi giai đoạn sẽ có hướng điều trị khác nhau, cụ thể:
- Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn đầu với một số triệu chứng như đau khớp, cứng khớp tại vùng tổn thương. Kèm theo đó là tình trạng các mô bên trong bị sưng lên, lúc này xương chưa bị tổn thương nhưng màng hoạt dịch đã bị tổn thương.
- Giai đoạn 2: Tình trạng viêm màng hoạt dịch nặng hơn, thậm chí tổn thương cả sụn khớp. Lúc này, người bệnh sẽ bị đau dữ dội kèm theo khả năng vận động bị hạn chế.
- Giai đoạn 3: Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn này chứng tỏ bệnh đã khá nghiêm trọng khi tổn thương không còn dừng lại ở sụn mà còn gây hại cho xương. Tình trạng này gây đau, sưng, viêm, yếu cơ, thậm chí biến dạng khớp, mất khả năng vận động.
- Giai đoạn 4: Đây là giai đoạn nặng nhất của viêm khớp dạng thấp, các khớp hầu như không còn khả năng hoạt động với biểu hiện đau nhức, sưng tấy, cứng khớp. Nặng hơn dẫn đến tổn thương khớp và gây ra bệnh viêm cột sống dính khớp.

Nguyên nhân của viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là do rối loạn hệ thống miễn dịch, thay vì bảo vệ khớp, nó lại tấn công màng hoạt dịch. Đây là lớp màng bao quanh và bảo vệ chức năng của khớp. Tình trạng này diễn ra lâu ngày sẽ khiến khớp bị tổn thương, dẫn đến sụn và xương trong khớp bị phá hủy, từ đó khiến khớp bị biến dạng, hạn chế khả năng vận động.
Các chuyên gia cho biết lý do chính xác tại sao bệnh viêm khớp dạng thấp xảy ra vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, vẫn có nhiều ý kiến cho rằng bệnh có liên quan mật thiết đến yếu tố di truyền. Nhưng trên thực tế, gen không phải là nguyên nhân gây bệnh mà nó là nguyên nhân khiến cơ thể dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, như nhiễm một số loại virus, vi khuẩn.
Một số người dễ bị viêm khớp dạng thấp như:
- Giới tính: Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh cao gấp 2-3 lần nam giới, tuy nhiên nam giới lại có biểu hiện nặng hơn.
- Tuổi tác: Mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng chủ yếu tập trung ở lứa tuổi trung niên.
- Di truyền: Nếu trong gia đình bạn có người bị viêm khớp dạng thấp, nguy cơ mắc bệnh của bạn cao hơn so với dân số chung.
- Thừa cân, béo phì: Những người có chỉ số BMI trong ngưỡng béo phì thường có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, đặc biệt là phụ nữ từ 55 tuổi trở xuống.
- Hút thuốc: Cả hút thuốc lá chủ động và thụ động đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Tiếp xúc với các chất độc hại: Tiếp xúc với một số hóa chất độc hại như amiang và silica cũng đã được chứng minh là làm tăng nguy cơ phát triển bệnh.

Các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp
Tùy theo từng giai đoạn và mức độ bệnh mà bệnh viêm khớp dạng thấp sẽ biểu hiện với những triệu chứng khác nhau. Như sau:
Ở giai đoạn khởi phát
- Những cơn đau âm ỉ khó chịu ở khớp gối, khớp tay… rồi tự thuyên giảm và biến mất.
- Cơn đau tăng lên khi hoạt động mạnh và chỉ giảm khi nghỉ ngơi.
- Cơ thể mệt mỏi, không còn sức lực, sốt nhẹ về chiều và thường xuyên đổ mồ hôi mặc dù thời tiết không nắng nóng và người bệnh không vận động quá sức.
- Cảm giác đau nhức khắp người và tình trạng này kéo dài vài tháng rồi nhanh chóng chuyển sang giai đoạn toàn phát.
Ở giai đoạn toàn phát
- Cứng khớp là triệu chứng mà hầu hết những người bị viêm khớp dạng thấp đều gặp phải. Thông thường, triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng, sau khoảng 10 – 15 phút vận động nhẹ thì khớp sẽ trở lại bình thường.
- Sưng tấy, nóng, đỏ và ấm khi chạm vào vì tích tụ dịch bên trong. Nếu tình trạng này diễn ra trong thời gian dài có thể hạn chế khả năng vận động của người bệnh.
- Các ngón tay của bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp bị biến dạng, lòng bàn tay cũng sưng tấy.
- Kèm theo một số triệu chứng liên quan khác như lỏng khớp, xuất hiện các hạt nhỏ, nổi mẩn đỏ, nổi gò trên da…
Các dấu hiệu nhận biết này thường có nhiều mức độ khác nhau tùy theo mức độ bệnh. Quan sát kỹ các triệu chứng và đi khám sớm vì theo thời gian bệnh sẽ nặng dần lên khiến khớp bị biến dạng và trượt khỏi vị trí ban đầu.
Các biến chứng của viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh tự miễn tương đối nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Dưới đây là một số biến chứng nguy hiểm của bệnh viêm khớp dạng thấp mà bạn nên biết:
Biến chứng tổn thương xương khớp
Chắc chắn khi mắc bệnh viêm đa khớp dạng thấp thì xương khớp là bộ phận bị ảnh hưởng nặng nề nhất. Cụ thể, một số chấn thương khớp phổ biến bao gồm:
- Hệ thống sụn khớp và các xương xung quanh bị phá hủy hoàn toàn.
- Biến dạng khớp, khớp bất động do mất lớp sụn.
- Mật độ xương suy giảm dẫn đến loãng xương. Tình trạng này chủ yếu xảy ra ở phụ nữ lớn tuổi, hút thuốc lá hoặc thường xuyên sử dụng thuốc chứa corticoid để điều trị bệnh.
- Gây ra hội chứng ống cổ tay khiến người bệnh khó kiểm soát cử động của cánh tay.
Biến chứng tổn thương da
Theo các nghiên cứu, có đến 40% người bị viêm khớp dạng thấp xuất hiện các nốt sần dưới da gọi là nốt thấp khớp. Chúng thường xuất hiện ở ngón tay, cẳng tay, gót chân… và tăng dần kích thước ảnh hưởng đến nhiều bộ phận khác trên cơ thể.
Biến chứng của tổn thương tim
Người bị viêm khớp dạng thấp dễ bị biến chứng viêm màng bao quanh tim hoặc viêm màng ngoài tim. Biến chứng này thường bùng phát đột ngột, từng đợt và có thể bắt đầu hình thành sau một biến chứng ngoài da. Nếu không được điều trị kịp thời, tim sẽ ngày càng bị giãn và dày hơn, làm giảm hoạt động của tim.
Biến chứng hại mắt
Mắt là một trong những bộ phận dễ bị tổn thương nhất khi bị viêm khớp dạng thấp. Cụ thể, lớp màng mỏng bao phủ bên ngoài lòng trắng của mắt bị viêm, gây đau, rát, đỏ mắt, nếu để lâu sẽ dẫn đến suy giảm thị lực, thậm chí mất thị lực hoàn toàn.

Các biến chứng của tổn thương phổi
Hai biến chứng phổi phổ biến nhất do viêm khớp dạng thấp là viêm phổi và viêm màng phổi. Ngoài ra, bệnh còn làm tăng nguy cơ xẹp phổi, nhiễm trùng, ho ra máu, tăng áp động mạch phổi, viêm phổi kẽ,… Các bệnh lý này khiến việc hô hấp trở nên khó khăn và lâu dần gây suy giảm chức năng của cơ thể.
Biến chứng tổn thương mạch máu
Tác động của bệnh viêm khớp dạng thấp đến các mạch máu đặc biệt là gây giảm số lượng hồng cầu, từ đó ngăn cản quá trình vận chuyển oxy đi nuôi cơ thể. Khi gặp phải biến chứng này, người bệnh sẽ gặp phải hàng loạt các triệu chứng như thiếu máu, đau đầu, giảm sức cơ, mất ngủ, khó ngủ, dễ bị chuột rút…
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
Để chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp cần dựa vào nhiều tiêu chí và chủ yếu dựa vào một số xét nghiệm sau:
Một số xét nghiệm cơ bản
Để xác định tình trạng bệnh cũng như tạo cơ sở dữ liệu tiền đề cho các xét nghiệm sau, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện một số xét nghiệm cơ bản sau:
- Xét nghiệm máu để kiểm tra kháng thể kháng nhân, yếu tố dạng thấp, tốc độ lắng hồng cầu,…
- Đo điện tâm đồ.
- Các xét nghiệm để kiểm tra chức năng gan và phổi.
Chụp X quang

Hình ảnh X-quang vùng khớp bị tổn thương cho phép quan sát chi tiết cấu trúc bên trong khớp, có khuyết đầu xương, lệch khớp hay hẹp khoang khớp… Phương pháp xét nghiệm này thường được chỉ định cho những người nghi ngờ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp nói riêng và bệnh xương khớp nói chung.
Xét nghiệm Anti CCP
Xét nghiệm này nhằm tìm kiếm và sàng lọc các yếu tố gây viêm dẫn đến viêm khớp dạng thấp. Thông thường, đối với những người mắc bệnh này, xét nghiệm Anti CCP dương tính cao hoặc dương tính thấp.
Xét nghiệm RF
Trong trường hợp kết quả xét nghiệm anti-CCP là âm tính nhưng bác sĩ vẫn nghi ngờ có dấu hiệu của bệnh viêm khớp dạng thấp, bệnh nhân sẽ phải thực hiện thêm một xét nghiệm RF khác. Nếu bạn bị viêm khớp dạng thấp, nó sẽ cho dương tính cao hoặc dương tính thấp.
Phương pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp
Phác đồ điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp là sự kết hợp của nhiều biện pháp khác nhau bao gồm dùng thuốc, nghỉ ngơi, tập luyện và phẫu thuật để phục hồi các tổn thương ở khớp. Tuy nhiên, tùy từng trường hợp cụ thể, tùy theo mức độ bệnh, độ tuổi, tiền sử bệnh… mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
Sử dụng thuốc Tây y
Thuốc Tây y chữa bệnh viêm đa khớp dạng thấp được chia thành 2 nhóm gồm nhóm có tác dụng kiểm soát các triệu chứng và làm chậm quá trình tiến triển của bệnh.

Thuốc kiểm soát triệu chứng
Để kiểm soát các triệu chứng của bệnh viêm đa khớp dạng thấp, người bệnh cần sử dụng các loại thuốc kháng viêm giảm đau, giảm cứng khớp và các triệu chứng liên quan như sưng tấy, viêm nhiễm, nóng đỏ,… Gợi ý một vài loại thuốc trong phác đồ điều trị. Điều trị do Bộ Y tế cung cấp bao gồm:
Thuốc chống viêm không steroid
Đây là loại thuốc được ưu tiên lựa chọn sử dụng để giảm các triệu chứng đau. Thuốc kháng viêm chọn lọc COX 2 với ưu điểm là an toàn, ít tương tác thuốc và có thể sử dụng lâu dài. Nhóm thuốc này phù hợp với những người mắc bệnh từ nhẹ đến trung bình.
Một số loại thuốc phổ biến trong nhóm này như Ibuprofen (Motrin IB, Advil), naproxen sodium (Aleve),… Tuy nhiên, nếu dùng sai cách, tự ý thay đổi liều lượng có thể gây ra nhiều bệnh lý tiêu cực như: suy giảm chức năng thận, dạ dày, chảy máu dạ dày, dễ chảy máu, các vấn đề về tim mạch…
Trường hợp bệnh nặng và không đáp ứng với việc sử dụng thuốc chống viêm không steroid thì có thể thay thế bằng thuốc chống viêm ức chế COX 2 chọn lọc. Một số loại thuốc thường dùng trong nhóm này như Celecoxib, Meloxicam, Diclofenac, Brexin…
Corticosteroid
Thuốc thuộc nhóm này thường giúp giảm đau dữ dội hoặc trong thời gian bùng phát viêm. Một số loại thuốc thường được sử dụng trong nhóm này như: Prednisone, Methylprednisolone… Tùy từng trường hợp cụ thể mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc và liều lượng cụ thể. Ví dụ, đối với thuốc Methylprednisolone sẽ được sử dụng với liều lượng dao động từ 16 – 32mg / ngày, nếu bệnh nặng có thể tiêm tĩnh mạch liều 40mg.

Tuy hiệu quả cao nhưng các loại thuốc này thường phát sinh nhiều tác dụng phụ nguy hiểm như tiểu đường, loãng xương, tăng cân… Vì vậy, việc sử dụng thuốc chứa corticoid cần hết sức thận trọng và được tư vấn. Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trước khi quyết định sử dụng.
Thuốc kiểm soát sự tiến triển của bệnh với Bộ NN & PTNT
Ngoài việc điều trị các triệu chứng, người bệnh cũng cần sử dụng các loại thuốc có tác dụng làm chậm hoặc chấm dứt sự tiến triển của bệnh. Bác sĩ cho biết, loại thuốc này phải được sử dụng trong suốt thời gian điều trị, nhưng trước và trong quá trình sử dụng, người bệnh sẽ được thăm khám và theo dõi liên tục tình trạng sức khỏe để đánh giá chính xác mức độ bệnh để điều chỉnh liều lượng thuốc cho phù hợp.
Các loại thuốc chống thấp khớp được sử dụng phổ biến nhất là DMARDs liều thấp hoặc liều cao, tùy thuộc vào tình trạng bệnh. Thông thường, đối với các dạng viêm khớp dạng thấp nặng, sau khoảng 6 tháng sử dụng DMARDs liều thấp cổ điển, bác sĩ sẽ thay đổi phác đồ điều trị theo hướng sử dụng DMARDs sinh học.
Tuy nhiên, trước khi sử dụng loại thuốc này, người bệnh sẽ phải thực hiện một số xét nghiệm liên quan như: xét nghiệm gan, tầm soát lao, đánh giá chức năng gan thận, xét nghiệm tốc độ máu, xét nghiệm HAQ, DAS28. Thông thường, Methotrexate có thể kết hợp với các kháng sinh như TNF cơ bản, Interleukin 6, B lymphocyte. Sau 3-6 tháng sử dụng, tiếp tục đánh giá và thay đổi loại thuốc phù hợp.
Áp dụng các biện pháp phối hợp điều trị
Trong hầu hết các phác đồ điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp đều có thêm một số phương pháp hỗ trợ điều trị bệnh cũng như ngăn ngừa bệnh tái phát nếu bệnh được chữa khỏi. Cụ thể, một số biện pháp phổ biến bạn có thể dễ dàng thực hiện tại nhà là:
Nghỉ ngơi hợp lý và vận động nhẹ nhàng

Ngay tại thời điểm bùng phát, những cơn đau khớp đột ngột (cấp tính) nếu không được điều trị ngay rất dễ dẫn đến co rút gân và kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, người bệnh lúc này cần cho khớp nghỉ ngơi ở tư thế thích hợp như:
- Tư thế ngồi: Ngồi thẳng lưng và nâng đỡ, hai chân thẳng tự nhiên và không bắt chéo.
- Tư thế nằm: Khi ngủ, bạn nên nằm ngửa hoặc nghiêng, không nằm sấp. Khi ngủ, bạn có thể kê gối dưới đầu gối để giữ tư thế tự nhiên.
Ngoài ra, kết hợp với vận động và tập thể dục nhẹ nhàng để tránh dính khớp, co rút gân, teo cơ sau khi các triệu chứng bệnh thuyên giảm. Chú ý lựa chọn những bài tập, môn thể thao phù hợp, không nên tập quá sức một lúc mà nên tập nhiều lần trong ngày.
Một số môn thể thao vừa giúp giãn cơ, giảm đau nhức, tăng tuần hoàn máu vừa giúp tăng sức bền, dẻo dai cho khớp mà người bệnh viêm khớp dạng thấp nên tập luyện như: chạy bộ chậm, bơi lội, tập dưỡng sinh, yoga…
Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng
Có nhiều phương pháp vật lý trị liệu khác nhau, với bệnh viêm khớp dạng thấp người bệnh có thể thực hiện một số cách sau:
- Tập vận động khớp: Người bị viêm khớp dạng thấp mà việc bất động khớp lâu ngày sẽ khiến khớp bị cứng, co rút, tăng sinh mỡ hoạt dịch, mỏng sụn khớp. Lúc này cần tập các động tác vận động khớp từ từ giúp tăng tiết chất nhờn giúp khớp dẻo dai hơn. Chỉ cần thực hiện các động tác vươn vai đơn giản với tốc độ 45 giây / lần, mỗi lần từ 10 – 15 phút, tập ít nhất 4 – 6 lần mỗi ngày.
- Bài tập lấy lại sức căng cơ: Những người bị đau nhiều khi vận động, bài tập này sẽ giúp tăng sức căng cơ giảm đau khi vận động.
- Dùng nhiệt: Liệu pháp này giúp kích thích tuần hoàn máu, thư giãn cơ và giảm đau hiệu quả. Đồng thời, tác động nhiệt còn giúp thúc đẩy dưỡng chất đến các khớp xương để tăng sức bền cho cơ bắp, nâng cao sự dẻo dai, linh hoạt.
- Xoa bóp, bấm huyệt: Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến trong điều trị các bệnh về xương khớp, trong đó có bệnh viêm đa khớp dạng thấp. Xoa bóp bấm huyệt giúp xoa dịu và làm mềm cơ, giảm tắc nghẽn các huyệt đạo, đồng thời kích thích tuần hoàn máu cũng như cải thiện chức năng xương khớp.

- Châm cứu: Châm cứu vào các khớp bị viêm do chấn thương giúp đả thông kinh mạch, lưu thông khí huyết, kích thích dẫn truyền thần kinh, giảm đau và hỗ trợ vận động khớp trơn tru hơn. Không chỉ vậy, việc thường xuyên thực hiện châm cứu trong quá trình điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp còn giúp cải thiện sự dẻo dai, tăng cường sức khỏe và phòng chống một số bệnh tật.
- Siêu âm trị liệu: Phương pháp này mang lại nhiều lợi ích như: tăng nhiệt độ giúp tăng tuần hoàn máu và dinh dưỡng đến khớp; Tăng tính thấm của mạch máu trong tổ chức khớp; Sóng siêu âm kích thích trực tiếp các thụ thể thần kinh, từ đó giảm đau hiệu quả; Cải thiện khả năng vận động của khớp và kích thích tái tạo các mô khớp.
- Liệu pháp Sóng ngắn: Tác dụng của phương pháp điều trị này là tạo ra nhiệt nóng tác động sâu vào bên trong khớp. Từ đó giúp giảm nhanh các cơn đau, hỗ trợ chống viêm, chống phù nề và tăng cường quá trình trao đổi chất diễn ra bên trong khớp.
- Điện trị liệu, điện phân: Phương pháp này sử dụng xung điện để tác động và kích thích thần kinh cơ, giảm đau, cải thiện chức năng vận động và tăng cường trao đổi chất.
- Đèn hồng ngoại: Phương pháp chiếu tia hồng ngoại giúp chống co cứng cơ, giãn mạch và giảm đau hiệu quả. Đồng thời, tác dụng của ánh sáng hồng ngoại còn giúp tăng cường trao đổi chất và các chất dinh dưỡng lưu thông tại chỗ.
- Vận động trị liệu: Tùy theo mức độ tổn thương và tình trạng bệnh hiện tại của mỗi người mà bác sĩ sẽ hướng dẫn thực hiện các bài tập trị liệu phù hợp. Tuy nhiên, đối với thời gian khớp cần hạn chế vận động, người bệnh có thể thực hiện các bài tập thụ động đơn giản. Khi cơn đau giảm và đi lại nhẹ nhàng, có thể tập đi lên xuống cầu thang, ngồi xổm đứng dậy, bước lên bậc tam cấp, đi xe đạp…
- Một số biện pháp điều trị khác: Ngoài các phương pháp vật lý trị liệu nêu trên, người bệnh còn có thể sử dụng các dụng cụ hỗ trợ như nạng, gậy, khung tập đi, băng gối…
Giảm đau bằng các biện pháp khắc phục tại nhà
Việc cải thiện tình trạng đau nhức giúp mang lại cảm giác thoải mái khi vận động cũng là một trong những cách rút ngắn thời gian điều trị. Hầu hết các phương pháp dưới đây đều rất an toàn, dễ làm tại nhà và không có tác dụng phụ. Một số biện pháp sau đây bao gồm:
Nén hơi lạnh
Liệu pháp lạnh, còn được gọi là liệu pháp lạnh, rất hữu ích trong việc giảm đau và sưng ngay lập tức nhờ khả năng làm giảm lưu lượng máu. Do đó, khi các cơn đau khớp, viêm khớp bùng phát đột ngột, hãy dùng túi đá chườm trực tiếp lên khớp khoảng 15 phút. Lưu ý, để tránh tê cóng bạn cần tránh đặt đá trực tiếp lên da, thay vào đó hãy cho đá vào túi vải.
Ngâm mình trong nước ấm

Mẹo giảm đau này còn được gọi là thủy liệu pháp bằng cách ngâm vùng khớp bị đau trong nước ấm kết hợp với các loại thảo dược. Nước ấm sẽ nhanh chóng có tác động tích cực đến các khớp và cơ, giảm áp lực lên mạch máu, từ đó kích thích tuần hoàn máu và đưa chất dinh dưỡng đến các khớp.
Một số loại thảo dược kết hợp với nước ấm giúp tăng hiệu quả điều trị như sả, gừng, vỏ bưởi, vỏ cam, quế… Trong quá trình ngâm khớp nên kết hợp xoa bóp nhẹ nhàng để tăng tuần hoàn máu, đạt kết quả như mong muốn.
Massage, xoa bóp
Trong nhiều cách giảm đau do viêm khớp dạng thấp, xoa bóp là mẹo hay mà người bệnh không nên bỏ qua. Nhưng để đạt được điều này bạn cần massage đúng chỗ và đúng cách. Nếu chưa biết cách massage tốt nhất bạn nên đến spa để thực hiện đúng cách mới mang lại hiệu quả cao.
Và nếu bạn có thể tự massage tại nhà, hãy chuẩn bị thêm tinh dầu bạc hà hoặc cam chanh, khuynh diệp, ngải cứu,… tất cả vì tinh dầu sẽ giúp việc massage dễ dàng và hiệu quả hơn. Ngoài ra, cần lưu ý massage ở vị trí nào trên cơ thể cũng phải vuốt về phía tim.
Giảm đau bằng các loại thảo mộc tự nhiên
Có nhiều loại thảo dược thiên nhiên hỗ trợ giảm đau nhức xương khớp rất tốt như cỏ xước, lá lốt, ngải cứu, rễ cây xấu hổ, dây đau xương… Ngoài ra còn có gừng, nghệ, quế, tiêu cay, hạt methi, giấm táo, tỏi, trà xanh… Đây đều là những loại thảo dược lành tính, an toàn cho sức khỏe khi sử dụng và không quá tốn kém. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ áp dụng cho những trường hợp viêm khớp dạng thấp ở mức độ nhẹ, không cần điều trị nội khoa.
Để sử dụng thảo dược đạt hiệu quả tốt nhất, người bệnh nên kết hợp nhiều cách bao gồm cả sắc uống, bôi và ngâm thuốc. Nhược điểm của phương pháp này là mất nhiều thời gian mới thấy được hiệu quả do dược chất trong thuốc thường không cao. Vì vậy, người bệnh cần hết sức kiên trì thực hiện lâu dài mới có kết quả như mong muốn.
Các bài tập Yoga

Yoga và các động tác nhẹ nhàng khác được đánh giá không chỉ giúp cải thiện vận động khớp mà còn giúp giảm đau, ngăn ngừa bệnh tiến triển.
Cố định các khớp bị đau
Người bệnh viêm khớp dạng thấp gây ra những cơn đau dữ dội cần phải nhờ đến sự hỗ trợ của các dụng cụ cố định khớp như băng hoặc nẹp. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ giúp giảm đau tạm thời và không áp dụng cho mọi trường hợp, thường chỉ áp dụng khi bị thương.
Phẫu thuật
Khi tình trạng tổn thương khớp ngày càng nghiêm trọng, nặng hơn và không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác thì phẫu thuật là phương pháp cuối cùng được bác sĩ chỉ định để cải thiện và phục hồi khả năng vận động. Có nhiều phương pháp ngoại khoa khác nhau, tùy vào từng trường hợp bệnh cụ thể, mức độ tổn thương mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp.
Hiện nay, có 3 loại phẫu thuật viêm khớp dạng thấp phổ biến nhất:

- Phẫu thuật thay khớp toàn phần: Để thực hiện phẫu thuật này, bác sĩ sẽ cắt bỏ hoàn toàn phần khớp bị tổn thương và thay vào đó là khớp mới được làm từ vật liệu nhân tạo (như nhựa, sứ, kim loại, gốm…). Thông thường, phương pháp này chỉ được thực hiện đối với các vị trí khớp gối, xương đùi hoặc khớp háng.
- Phẫu thuật chỉnh trục: Phương pháp phẫu thuật này thường được chỉ định trong trường hợp tình trạng của bệnh nhân không thể thực hiện thay khớp. Phẫu thuật này chủ yếu nhằm ổn định hoặc hỗ trợ giảm đau khớp.
- Phẫu thuật sửa chữa gân: Phẫu thuật này sửa chữa tổn thương của gân bị rách hoặc lỏng do chấn thương, chấn thương hoặc viêm.
- Phẫu thuật nội soi khớp: Phương pháp này được chỉ định để loại bỏ lớp niêm mạc của khớp bị viêm. Phương pháp này có thể thực hiện cho các khớp như ngón tay, khuỷu tay, cổ tay, đầu gối, hông…
Mặc dù các biện pháp phẫu thuật hiện nay được sự hỗ trợ của máy móc, thiết bị hiện đại có thể tái tạo, phục hồi khả năng vận động của khớp, đồng thời giúp đẩy lùi các cơn đau, sưng, viêm,… nhưng thực tế vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong và sau phẫu thuật nếu thực hiện quá trình này. Vì vậy, bạn hãy lắng nghe quyết định của bác sĩ để biết với tình trạng bệnh hiện tại của mình có nên phẫu thuật hay không và phương pháp nào là phù hợp nhất.
Tóm lại, viêm khớp dạng thấp là một bệnh xương khớp mãn tính khó chữa khỏi hoàn toàn, tuy nhiên việc kiểm soát triệu chứng là hoàn toàn có thể. Điều quan trọng là người bệnh cần phát hiện sớm các triệu chứng, thăm khám đúng nơi để được chẩn đoán và đưa ra phương án điều trị phù hợp.
Bài viết liên quan: