Thoái hóa cột sống cổ là một bệnh thoái hóa khớp mãn tính xảy ra do sự thoái hóa các đĩa đệm hoặc sụn ở cột sống cổ. Bệnh thường tiến triển chậm, có thể gây ra các triệu chứng đau nhức, khó chịu khi vận động, di chuyển và các biến chứng nguy hiểm khác nếu không được điều trị sớm. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị hiệu quả của tình trạng này nhé.
Thoái hóa cột sống cổ là gì

Thoái hóa cột sống cổ là căn bệnh phổ biến với tỷ lệ mắc cao bên cạnh thoái hóa đốt sống thắt lưng. Đây là một trong những bệnh lý về xương khớp xảy ra khi cột sống cổ bị thoái hóa, suy giảm chức năng do các khớp của đĩa đệm, thân đốt sống, hệ thống màng và dây chằng bao bọc cột sống xung quanh cột sống bị tổn thương.
Căn bệnh này chủ yếu xuất hiện ở người cao tuổi, khi hệ thống xương khớp dần bị lão hóa theo thời gian. Tuy nhiên, hiện nay căn bệnh này đang ngày càng có dấu hiệu trẻ hóa, xuất hiện ở những người trẻ tuổi và trung niên do nhiều nguyên nhân và yếu tố tác động từ bên ngoài.
Chủ yếu xuất phát từ tình trạng cột sống cổ phải chịu áp lực lặp đi lặp lại lâu dài khiến sụn khớp mất đi tính đàn hồi vốn có của đĩa đệm. Cùng với đó, tình trạng dây chằng bao khớp cũng góp phần gây ra nhiều triệu chứng và biến chứng tiêu cực.
Thoái hóa cột sống cổ có thể xảy ra ở bất kỳ đốt sống nào từ C1 đến C7, trong đó thường gặp nhất là ở đốt sống C5 – C6 – C7. Khi mắc bệnh thoái hóa cột sống cổ, người bệnh sẽ phải đối mặt với những cơn đau nhức, khó chịu ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống.
Nguyên nhân thoái hóa cột sống cổ

Có nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ dẫn đến thoái hóa cột sống cổ, chẳng hạn như:
- Tuổi tác: Càng lớn tuổi, nguy cơ mắc bệnh này càng cao, vì đây là quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể, không thể dừng lại được. Lúc này, các khớp và sụn ở đốt sống cổ dần bị thoái hóa và suy giảm chức năng khiến các triệu chứng bệnh bùng phát.
- Làm việc sai tư thế: Những sinh hoạt hàng ngày tưởng chừng vô hại như ngồi một chỗ quá lâu, ngả lưng hay cúi nhiều, kê gối quá cao, kê gối quá cứng… đều là nguyên nhân ảnh hưởng đến cấu trúc xương thay đổi, mà cuối cùng dẫn đến thoái hóa. Tình trạng này thường xảy ra ở những người lái xe, nhân viên văn phòng, khuân vác…
- Do ăn uống thiếu chất: Chế độ ăn uống không khoa học, thiếu chất, đặc biệt là một số khoáng chất như canxi, vitamin, magie, sắt… cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh thoái hóa cột sống cuộc sống cũ.
- Do chấn thương: Mắc một số chấn thương nghiêm trọng ảnh hưởng đến đốt sống cổ nhưng không được điều trị dứt điểm sẽ tạo điều kiện cho bộ phận này bị suy yếu dần dẫn đến thoái hóa theo thời gian.
- Do một số bệnh lý liên quan: Cấu trúc của cột sống dễ bị thay đổi trước những tác động từ bên ngoài và cũng có thể mắc các bệnh như: Thoát vị đĩa đệm (gây chèn ép lên tủy sống và rễ thần kinh), gai cột sống cổ (tình trạng xuất hiện các gai xương trên cột sống), xơ hóa dây chằng do lão hóa hoặc viêm khớp mãn tính.
- Một số nguyên nhân khác: Bị thoái hóa cột sống cổ bẩm sinh, người có thói quen sinh hoạt không lành mạnh, thường xuyên sử dụng rượu bia, chất kích thích….
Dấu hiệu thoái hóa cột sống cổ
Theo các chuyên gia, hầu hết các trường hợp thoái hóa cột sống cổ thường không có nhiều dấu hiệu nhận biết trong thời gian dài dù đã mắc bệnh. Điều này khiến người bệnh không thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Chỉ sau khi bệnh tiến triển nặng, gây ra những cơn đau dữ dội, thậm chí ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt, vận động, đi lại thì người bệnh mới đi khám và phát hiện mình mắc bệnh. Một số triệu chứng xuất hiện lúc này như sau:

- Xuất hiện những cơn đau âm ỉ, nhất là khi cử động, cơn đau càng nặng và giảm dần khi nghỉ ngơi.
- Cứng cột sống mỗi sáng thức dậy. Thậm chí, ở giai đoạn nặng, các cơn đau thường đến liên tục và đột ngột, ảnh hưởng đến giấc ngủ.
- Khi cử động, di chuyển cột sống gây ra tiếng kêu lục cục hoặc răng rắc.
- Gặp khó khăn khi vận động, di chuyển, thực hiện các động tác như xoay, cúi, gập người, ngửa…
- Gây ra các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh cổ như đau từ cổ xuống vai, xuống hai cánh tay, sau gáy. Cơn đau trầm trọng hơn khi ngửa cổ, ngồi lâu, ho mạnh…
- Xuất hiện các rối loạn phản xạ, rối loạn cảm giác, rối loạn vận động…
- Rối loạn chức năng bàng quang dẫn đến mất khả năng kiểm soát bàng quang.
- Dấu hiệu Lhermitte: Đây là dấu hiệu thường gặp ở những người bị thoái hóa cột sống cổ nặng. Tình trạng này dễ khiến người bệnh mắc phải căn bệnh đa xơ cứng thoái hóa vô cùng nguy hiểm. Lúc này, người bệnh sẽ có cảm giác như có luồng điện chạy từ cổ thẳng xuống cột sống, sau đó lan xuống tay, chân…
Bên cạnh những triệu chứng lâm sàng trên, người bệnh thoái hóa cột sống cổ còn gặp phải một vài triệu chứng cận lâm sàng khác. Các triệu chứng này thực chất là tổn thương xương, khớp, đốt sống, đĩa đệm…Chúng sẽ được phát hiện thông qua các phương pháp xét nghiệm và chụp chiếu tại bệnh viện.
Có thể được đề cập như:
- Kiểm tra phản xạ và độ nhạy của cơ tay để đánh giá mức độ thoái hóa trên dây thần kinh và tủy sống.
- Chụp Xquang là phương pháp chẩn đoán cho kết quả khá chính xác, hình ảnh trực quan về các bất thường ở cột sống, có sự xuất hiện của các gai xương hay cầu xương hay không.
- Chụp MRI được chỉ định khi nghi ngờ có tổn thương dây thần kinh thoái hóa.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) giúp bác sĩ thấy được tổn thương ở đĩa đệm và cột sống.
- Đo mật độ xương để có cơ sở đánh giá mức độ loãng xương.
- Các xét nghiệm sinh hóa và tế bào máu ngoại vi đều bình thường.
Thoái hóa cột sống cổ có nguy hiểm không

Theo các chuyên gia, tình trạng thoái hóa cột sống cổ khó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng người bệnh. Tuy nhiên, các triệu chứng của bệnh gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tinh thần nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách.
Thậm chí có nguy cơ xảy ra một số biến chứng như:
- Thoát vị đĩa đệm: Tình trạng thoái hóa cột sống cổ dai dẳng và kéo dài chắc chắn sẽ dẫn đến thoát vị đĩa đệm, khiến bệnh ngày càng phức tạp và khó điều trị hơn.
- Hẹp ống sống: Đây là tình trạng cột sống cổ bị thoái hóa lâu ngày làm xuất hiện các gai xương. Kéo theo đó là không gian tủy sống bị thu hẹp, gây biến chứng hẹp ống sống. Khi gặp tình trạng này, người bệnh sẽ cảm thấy yếu cơ, yếu tay chân…
- Rối loạn cảm giác: Cột sống cổ là một bộ phận của hệ thần kinh trung ương với số lượng lớn các dây thần kinh và có vai trò quan trọng trong việc truyền và nhận tín hiệu lên não. Nhưng khi cột sống cổ bị thoái hóa, dẫn đến tổn thương sẽ gây áp lực lên các dây thần kinh này, ảnh hưởng nghiêm trọng đến một số cơ quan và hoạt động trong cơ thể. Điển hình là rối loạn cảm giác, mất kiểm soát khả năng tiểu tiện và đại tiện.
- Rối loạn tiền đình: Đây là một trong những biến chứng thường gặp của căn bệnh này. Nguyên nhân là do tình trạng thoái hóa của cột sống sẽ ảnh hưởng đến lỗ tiếp hợp, từ đó gây ra bệnh rối loạn tiền đình. Một số triệu chứng điển hình như mệt mỏi, đau đầu, thường xuyên hoa mắt, chóng mặt, dễ mất thăng bằng khi đứng lên ngồi xuống, mất ngủ, trầm cảm, thậm chí là đột quỵ…
- Tăng nguy cơ bại liệt: Ban đầu chỉ có các triệu chứng đơn giản như đau, cứng khớp, khó vận động. Nhưng đến một thời điểm nào đó, bệnh tiến triển nặng hơn gây mất khả năng vận động, vận động tứ chi, teo cơ, liệt nửa người hoặc thậm chí tàn tật vĩnh viễn.
Các phương pháp điều trị thoái hóa cột sống cổ hiệu quả
Với những triệu chứng khó chịu và những biến chứng nguy hiểm khó lường của bệnh, có thể thấy việc áp dụng các biện pháp điều trị sớm là vô cùng cần thiết. Theo các bác sĩ, nguyên tắc điều trị thoái hóa cột sống cổ chủ yếu là nhằm giảm đau, cải thiện triệu chứng, giảm thiểu nguy cơ biến chứng và duy trì các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.
Hiện nay, có rất nhiều cách chữa thoái hóa cột sống cổ. Tùy vào tình trạng, mức độ bệnh, nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ tư vấn cho người bệnh phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị nội khoa

Thực chất đây là biện pháp sử dụng thuốc Tây hoặc bổ sung dưỡng chất theo chỉ định của bác sĩ để cải thiện triệu chứng và kiểm soát tình trạng bệnh.
Sử dụng thuốc Tây y
Đây là phương pháp điều trị đầu tiên được chỉ định trong phác đồ. Tùy theo tình trạng bệnh, mức độ triệu chứng mà bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc phù hợp. Có thể được đề cập như:
Nhóm thuốc giảm đau
Tùy theo mức độ đau mà bác sĩ sẽ kê đơn thuốc với liều lượng khác nhau. Sử dụng thuốc giảm đau dạng thang theo tiêu chuẩn WHO đang được nhiều người áp dụng.
- Bước 1: Uống paracetamol với liều 500mg / ngày, tối đa 4 – 6 lần và lưu ý không dùng quá 4g / ngày vì có thể ảnh hưởng đến chức năng gan.
- Bước 2: Phối hợp paracetamol với codein hoặc tramadol: ultracet. Liều khuyến cáo là 2-4 viên / ngày. Đối với thuốc giảm đau Efferalgan – Codein cũng dùng với liều lượng 2 – 4 viên / ngày.
- Bước 3: Sử dụng Opiat và các dẫn xuất của nó.
Thuốc chống viêm không steroid
Nhóm thuốc này được các bác sĩ cân nhắc và kê đơn trong trường hợp đau nhiều, có dấu hiệu viêm nhiễm do thoái hóa cột sống cổ.
- Mexolicam: Đối với dạng viên 7,5g, dùng tối đa 2 viên mỗi ngày sau khi ăn no. Đối với dạng tiêm bắp, dùng tối đa 15mg / ngày, liên tục trong 2-3 ngày nếu đau nhiều, quá sức chịu đựng, sau đó khi bớt đau chuyển sang dạng uống.
- Diclofenac: Thuốc này có sẵn với các liều lượng khác nhau bao gồm 25g, 50mg và 75mg. Liều lượng khuyến cáo cho người thoái hóa cột sống cổ là 50-150mg / ngày sau khi ăn. Để tiêm bắp tối đa 75mg / ngày đối với những trường hợp nặng.
- Celecoxib: Thuốc này chủ yếu ở dạng viên nén 200mg. Liều lượng tối đa là 1-2 viên / ngày và chỉ uống sau bữa ăn. Lưu ý, loại thuốc này chống chỉ định với những người có tiền sử bệnh tim mạch hoặc người cao tuổi.
- Piroxicam: Đối với dạng viên uống, tối đa 1 viên / ngày, và tiêm bắp, tối đa 1 ống 20mg / ngày để đạt hiệu quả tối ưu.
- Etoricoxib: Có dạng viên nén 60mg, 90mg và 120mg. Liều cơ bản là 1 viên mỗi ngày. Lưu ý cần cân nhắc kỹ trước khi cho người mắc bệnh tim mạch dùng.
Nhóm thuốc giãn cơ

Thuốc có tác dụng làm giảm các triệu chứng co thắt cơ vùng cổ, từ đó kiểm soát các triệu chứng. Một số loại thuốc phổ biến hơn trong nhóm này bao gồm:
- Eperison dạng viên nén 50g sử dụng tối đa 3 viên / ngày.
- Tolerisone viên nén 50g và 150g. Tùy theo mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định liều dùng từ 2 – 6 viên / ngày.
Nhóm thuốc bôi ngoài da
Thuốc có tác dụng chống viêm, kháng khuẩn cho da, giúp giảm các triệu chứng điển hình của bệnh thoái hóa cột sống cổ. Một số loại thuốc phổ biến như: gel profenid, gel diclodenac… bôi 2-3 lần / ngày trực tiếp lên da, ngay chỗ đau.
Một nhóm thuốc giúp làm chậm các triệu chứng
- Thuốc ức chế lL1 thông thường với diacerein 50mg, dùng tối đa 1-2 viên / ngày. Các bác sĩ cho biết, có thể sử dụng loại thuốc này lâu dài, thậm chí nhiều năm mà không gây ảnh hưởng quá nhiều đến sức khỏe.
- Nên dùng các loại thuốc có chứa thành phần Glucosamine sulfate và chondroitin sulfate trong mỗi bữa ăn khoảng 15 phút.
Tiêm corticosteroid tại chỗ
Trong những trường hợp nặng mà thuốc uống không hiệu quả, bác sĩ sẽ cân nhắc tiêm corticosteroid tại chỗ với hydrocortisone acetate hoặc methyl prednisolone acetate cho bệnh nhân thoái hóa đốt sống. cổ kèm theo đau thần kinh tọa.
Ngoài những loại thuốc kể trên, tùy theo triệu chứng cụ thể của mỗi người mà bác sĩ sẽ kê thêm một số loại thuốc khác như:
- Thuốc chống động kinh: giúp làm giảm các triệu chứng và kiểm soát tổn thương do áp lực quá mức lên dây thần kinh.
- Thuốc chống trầm cảm: Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số loại thuốc chống trầm cảm có khả năng giúp giảm đau do viêm xương khớp.
Bổ sung các chất dinh dưỡng đặc biệt

Theo các chuyên gia, có một số chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện và duy trì sự ổn định của hệ xương khớp. Trong đó phổ biến nhất là Peptan, có nguồn gốc từ thiên nhiên với khả năng tác động tích cực đến sụn và xương dưới sụn. Đây cũng là nguồn dưỡng chất thiết yếu rất thích hợp cho những người gặp các vấn đề về xương khớp, đặc biệt là các bệnh thoái hóa.
Dưỡng chất Peptan có khả năng kích thích tái tạo sụn và xương dưới sụn, duy trì cấu trúc ổn định cho khớp và cột sống hoạt động trơn tru hơn. Đồng thời, hoạt chất này còn đẩy nhanh quá trình tổng hợp Collagen và Aggrecan giúp xương chắc khỏe, cải thiện các triệu chứng thoái hóa và ngăn ngừa biến chứng.
Điều trị ngoại khoa
Phương pháp phẫu thuật
Đây là một trong những phương pháp điều trị nội khoa phổ biến được chỉ định trong trường hợp mức độ thoái hóa cột sống cổ quá nặng, không đáp ứng điều trị bằng các biện pháp nội khoa sau khoảng 5 – 8 tuần. Phương pháp này nhằm loại bỏ các mô xương, điều chỉnh lại vị trí của đĩa đệm.
Ngoài ra, việc can thiệp tạo không gian cho tủy sống, giải phóng dây thần kinh và rễ thần kinh, từ đó giúp giảm thiểu các triệu chứng, ngăn ngừa nguy cơ liệt tứ chi và rối loạn cảm giác, rối loạn tiền đình.
Một số phẫu thuật thường được sử dụng bao gồm:
- Cắt bỏ một phần đốt sống cổ.
- Phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm hoặc cột sống bị thoát vị.
- Hợp nhất một phần của cổ bằng cách ghép cột sống và xương với nhau.
Có nhiều loại phẫu thuật như mổ nội soi, mổ hở và xâm lấn tối thiểu, lấy đĩa đệm tự động qua da,…
Vật lý trị liệu

Thoái hóa cột sống cổ xảy ra do những tổn thương từ bên ngoài hoặc do quá trình lão hóa tự nhiên của cơ thể khiến toàn bộ cơ thể hay tứ chi trở nên kém linh hoạt. Lúc này, các chuyên gia sẽ hướng dẫn người bệnh thực hiện một số bài tập vật lý trị liệu giúp cải thiện độ dẻo dai của dây chằng, tăng khả năng vận động của khớp và nâng cao sức khỏe.
Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả từ phương pháp này, người bệnh cần kiên trì tập luyện trong thời gian dài, vì nếu dừng chương trình tập luyện sẽ khiến bệnh quay trở lại. Một số bài tập cổ được khuyến khích thực hiện để điều trị thoái hóa cột sống cổ như:
- Cúi đầu về phía trước
- Ngửa đầu ra sau
- Nghiêng đầu sang hai bên
- Quay đầu sang bên
- Tập cơ cổ trước, sau và hai bên
- Kéo giãn cột sống cổ ở tư thế nghiêng
Mỗi lần thực hiện lặp lại từ 15 – 20 phút hoặc dừng khi cảm thấy mỏi cổ.
Chữa thoái hóa cột sống cổ bằng Đông y
Bên cạnh các phương pháp điều trị bằng y học hiện đại, nhiều bệnh nhân còn lựa chọn phương pháp Đông y vì hiệu quả cao, an toàn cho sức khỏe, ít tác dụng phụ. Các phương pháp y học cổ truyền được coi là liệu pháp bền vững, mang lại kết quả điều trị từ căn nguyên của bệnh.

Có nhiều phương pháp Đông y giúp cải thiện tình trạng thoái hóa cột sống cổ như:
- Châm cứu: Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất. Dùng châm (châm kim) tác động vào các huyệt ở lưng như Đại Long Du, Thận Du, Thừa Phù… hoặc các huyệt ở chân tay như Cự Cơ, Phong Thủ, Khúc Trì,…
- Xoa bóp, bấm huyệt: Dùng tay hoặc dụng cụ chuyên dụng tác động lên một số huyệt nằm trong đốt sống cổ như Khí hải du, Thận du, huyệt Trung quản…
- Diện chẩn: Điều trị theo diện chẩn cần một lịch trình phù hợp mỗi ngày. Chuyên viên sẽ lần lượt tác động vào các huyệt đạo trên mặt và kết hợp điều trị các bộ phận khác như gáy, vai, chân, tay… thông qua một số dụng cụ chuyên dụng.
- Giác hơi: Dùng hơi nóng để tạo áp lực, khi chườm lên da sẽ giúp kích thích quá trình xung huyết, làm thông khí huyết, từ đó làm giảm các triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống.
- Bài thuốc: Có nhiều vị thuốc Đông y khi kết hợp với nhau có tác dụng giảm đau, bồi bổ khí huyết, đả thông kinh mạch, tác động vào căn nguyên gây bệnh và ngăn ngừa bệnh tái phát lâu dài. Một số vị thuốc đông y phổ biến như: cát căn, quất bì, đan sâm, đương quy, hà thủ ô, xuyên khung, thương truật, quế chi, hoàng bá, kê huyết đằng, sinh khương, hoàng kỳ, chỉ xác…
Áp dụng các bài thuốc dân gian
Ngoài các biện pháp điều trị bệnh nêu trên, người bệnh cũng có thể áp dụng một số mẹo dân gian và sử dụng các loại thảo dược thiên nhiên quen thuộc để giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh thoái hóa cột sống cổ. Một số cách bạn có thể tham khảo:
- Dùng xương rồng: Chuẩn bị một ít vỏ xương rồng tươi, rửa sạch, gọt bỏ gai và giã nát với muối. Cho lên bếp đun nóng rồi chườm trực tiếp lên vùng cột sống cổ bị thoái hóa. Khi xương rồng nguội bạn tiếp tục đun và chườm khoảng 2 – 3 lần. Chú ý đến nhiệt độ sưởi, tránh đun quá nóng để không gây bỏng và cũng không quá lạnh vì sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng.
- Dùng lá lốt: Chuẩn bị 200g lá lốt tươi, rửa sạch rồi ngâm với nước muối pha loãng. Cắt nhỏ, cho vào chảo sao vàng với 1 – 2 thìa cà phê muối. Cho hỗn hợp lá và muối vào một miếng vải mỏng, chườm trực tiếp lên cổ trong 30 phút sẽ giúp giảm đau nhanh chóng.
- Dùng lá ngải cứu: Bài thuốc sắc từ lá ngải cứu, cây cỏ xước và lá lốt rất phổ biến trong dân gian với công dụng giảm đau, tiêu viêm. Kiên trì áp dụng mẹo này hàng ngày để triệu chứng được cải thiện tối ưu.
Phòng ngừa thoái hóa cột sống cổ như thế nào

Có thể thấy, bên cạnh nguyên nhân lão hóa thì tình trạng thoái hóa cột sống cổ xảy ra còn xuất phát từ những thói quen sinh hoạt, tư thế làm việc sai lầm mà bạn đang thực hiện hàng ngày. Vì vậy, khi cơ thể chưa mắc bệnh, hãy thay đổi và thực hiện các biện pháp phòng tránh để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh:
- Nắm vững các kỹ thuật xoa bóp, massage và chăm sóc trực tiếp vùng cổ mỗi ngày.
- Đối với những người công việc phải ngồi nhiều và trong thời gian dài thì nên thay đổi và tạo thói quen thường xuyên đứng lên đi lại, thực hiện một vài động tác thư giãn để giúp các cơ được thư giãn và không bị căng.
- Chọn ghế có chiều cao phù hợp với mặt bàn. Đồng thời, duy trì tư thế làm việc khoa học, đúng cách, thẳng lưng và giữ ngang vai để tránh ảnh hưởng đến cột sống cổ.
- Thay đổi một số tư thế sinh hoạt như tránh mang vác vật quá nặng, không cúi cổ quá lâu, linh hoạt các tư thế ngủ, không nằm sấp hoặc kê gối quá cao.
- Tuyệt đối không thực hiện động tác ép cổ, vặn cổ khi thấy mỏi vì rất dễ bị trật đốt sống, thoái hóa cột sống cổ và nặng hơn có thể gây liệt tứ chi hoặc tử vong.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, thực đơn ăn uống hàng ngày cần đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng. Trong đó, ưu tiên các thực phẩm giàu vitamin C, E, D, K, canxi, magie…, chất béo không no omega-3, phức hợp Curcumin – Phosphatidylcholine, Bio Flavonoid…
- Tạo thói quen luyện tập thể dục thể thao đều đặn hàng ngày giúp cơ bắp khỏe mạnh, tăng sự dẻo dai, dẻo dai cho xương khớp, ngăn ngừa các tình trạng thoái hóa.
- Từ bỏ những thói quen sinh hoạt không lành mạnh như thức khuya, căng thẳng kéo dài… Đặc biệt, tuyệt đối không hút thuốc lá vì các thành phần trong thuốc lá có khả năng đẩy nhanh quá trình phá hủy sụn khớp.
Thoái hóa cột sống cổ là căn bệnh xương khớp hầu như ai cũng mắc phải, sớm muộn gì cũng mắc phải. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đúng cách, bệnh sẽ nhanh chóng thuyên giảm, ngăn ngừa biến chứng hiệu quả. Hãy chủ động thăm khám khi có các triệu chứng hoặc thực hiện tầm soát định kỳ nếu nằm trong nhóm nguy cơ để được tư vấn cách chăm sóc và điều trị phù hợp nhất.
Bài viết liên quan: