Phồng Đĩa Đệm Nên Uống Thuốc Gì Để Cải Thiện Tình Trạng Bệnh

Phồng đĩa đệm nên uống thuốc gì để cải thiện tình trạng bệnh là vấn đề khiến nhiều người quan tâm hiện nay. Thuốc dùng để kiểm soát cơn đau, cải thiện chức năng vận động, hạn chế phản ứng viêm nhiễm,… Để kê đơn thuốc phù hợp, bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng lâm sàng, tình trạng sức khỏe cũng như khả năng đáp ứng của từng bệnh nhân. Cùng theo dõi bài viết sau đây để hiểu rõ hơn nhé.

Tốp 8 loại thuốc chữa phồng đĩa đệm tốt nhất hiện nay

Các loại thuốc điều trị phồng đĩa đệm được sử dụng để kiểm soát cơn đau nhức
Các loại thuốc điều trị phồng đĩa đệm được sử dụng để kiểm soát cơn đau nhức

Phồng đĩa đệm là một dạng chấn thương cột sống thường gặp, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh lý có thể liên quan đến chấn thương tủy sống hoặc một số bệnh lý tương tự. Các tổn thương bệnh lý có thể gặp ở cột sống ngực (vùng xương ức, giữa các xương sườn), cột sống thắt lưng (thường là lưng dưới), hoặc cột sống cổ.

Thông thường, đĩa đệm bị phồng có thể gây ra cảm giác đau âm ỉ, không đau hoặc ngứa ran ở vùng bị ảnh hưởng. Bệnh nếu không được thăm khám, điều trị sớm và chăm sóc đúng cách có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoát vị đĩa đệm. Phương pháp thường được áp dụng là sử dụng các loại thuốc có tác dụng giảm đau, cải thiện một số triệu chứng đi kèm và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Thực tế, bác sĩ chuyên khoa sẽ đánh giá mức độ đau, vị trí đĩa đệm bị phồng và một số yếu tố khác như (tình trạng sức khỏe, tuổi tác, khả năng chịu đựng,…) để kê đơn thuốc phù hợp. Dưới đây là một số loại thuốc thường được kê đơn trong điều trị phồng đĩa đệm:

Thuốc giảm đau paracetamol

Paracetamol hoặc Acetaminophen thuộc nhóm thuốc giảm đau và hạ sốt không kê đơn. Thuốc thường được sử dụng để điều trị sốt do nhiễm trùng và cải thiện cơn đau từ mức độ nhẹ đến trung bình. Do khá an toàn ở liều điều trị nên Paracetamol thường là lựa chọn hàng đầu trong việc cải thiện các cơn đau do các bệnh lý về xương khớp gây ra như phồng đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa, viêm gân, đau mỏi vai gáy, viêm khớp nhiễm trùng,…

Paracetamol hay Acetaminophen thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt không kê đơn
Paracetamol hay Acetaminophen thuộc nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt không kê đơn

Thuốc hoạt động bằng cách ức chế enzym cyclooxygenase, do đó làm giảm sinh tổng hợp một chất trung gian gây đau viêm trong hệ thần kinh trung ương – prostaglandin. Paracetamol có thể phát huy tác dụng giảm đau sau 30 phút sử dụng, tác dụng có thể kéo dài từ 2 – 3 giờ hoặc tùy theo cơ địa của bệnh nhân.

Thuốc giảm đau paracetamol được đánh giá có độ an toàn cao, thường được sử dụng trong nhiều trường hợp đau thắt lưng, đốt sống cổ do phồng đĩa đệm. Tuy nhiên, do tác dụng giảm đau kém nên một số trường hợp thuốc không mang lại hiệu quả như mong đợi. Đối với những trường hợp này, bác sĩ có thể cân nhắc việc tăng liều hoặc thay thế bằng một số loại thuốc khác.

Không dùng Paracetamol trong các trường hợp sau:

  • Thiếu hụt men G6PD
  • Tiền sử thiếu máu
  • Tiền sử nghiện rượu
  • Những người có vấn đề về thận, gan, tim, phổi
  • Quá mẫn với Paracetamol

Theo đó, Paracetamol sẽ được chuyển hóa hoàn toàn qua gan. Trong thời gian sử dụng thuốc, bệnh nhân nên kiêng rượu bia, các loại thuốc gây độc cho gan. Thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ nhẹ trong quá trình sử dụng như nôn, nổi mề đay, ban đỏ, buồn nôn, ngứa da,….

Thuốc chống viêm không steroid – NSAID

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thường được chỉ định trong điều trị phồng lồi đĩa đệm
Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thường được chỉ định trong điều trị phồng lồi đĩa đệm

Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) thường được chỉ định trong điều trị phồng đĩa đệm. Thuốc có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt (không đặc hiệu). Theo đó, NSAID tác động lên enzym cyclooxygenase 1 và 2, do đó ức chế sinh tổng hợp prostaglandin (là chất trung gian trong phản ứng viêm).

Khác với Paracetamol, thuốc chống viêm không steroid vừa có tác dụng giảm đau vừa có tác dụng chống viêm. Vì vậy, nhóm thuốc này thường được chỉ định trong trường hợp Paracetamol không mang lại hiệu quả như mong đợi.

Ngoài ra, tác dụng giảm đau của thuốc chống viêm không steroid cũng bắt đầu bằng cách ức chế tổng hợp PGF2, do đó làm giảm các thụ thể dẫn truyền thần kinh như histamine và serotonin. Tuy nhiên, thuốc NSAID có thể gây ra nhiều tác dụng phụ trong quá trình sử dụng như chảy máu kéo dài, viêm loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa… nên thường được chỉ định trong thời gian ngắn.

Để hạn chế những rủi ro khi sử dụng thuốc, người bệnh cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa về tiền sử dị ứng và tình trạng sức khỏe để được chỉ định loại thuốc phù hợp. Trường hợp phồng đĩa đệm có vấn đề về dạ dày thì cần sử dụng kèm theo các loại thuốc ức chế sản xuất dịch vị như thuốc ức chế bơm proton, thuốc kháng histamine… để giảm thiểu tác dụng phụ.

Chống chỉ định:

  • Không dùng thuốc cho người có tiền sử lên cơn hen cấp, mày đay, phù mạch, mẩn ngứa,… khi đang sử dụng Aspirin và một số thuốc kháng viêm không steroid (NSAID).
  • Tiền sử xuất huyết dạ dày
  • Bệnh loét dạ dày tá tràng tiến triển
  • Suy gan, suy thận nặng
  • Đang dùng thuốc chống đông máu hoặc rối loạn đông máu

Các loại thuốc chống viêm không steroid thường được chỉ định để điều trị phồng đĩa đệm, bao gồm Diclofenac, Naproxen, Ibuprofen,… Trong trường hợp có vấn đề về tim mạch, bác sĩ có thể kê đơn thuốc ức chế chọn lọc. COX-2 (là một nhóm con của NSAID). Nhóm thuốc này chỉ tác động lên men cyclooxygenase 2 nên sẽ hạn chế tình trạng chảy máu kéo dài và đột quỵ. Các chất ức chế chọn lọc COX-2 thường được sử dụng, bao gồm Meloxicam, Celecoxib, Piroxicam,…

Nhóm thuốc giảm đau gây nghiện

Thuốc giảm đau gây nghiện có tác dụng cải thiện cơn đau ở mức độ trung bình đến nặng
Thuốc giảm đau gây nghiện có tác dụng cải thiện cơn đau ở mức độ trung bình đến nặng

Thuốc giảm đau gây nghiện (opioid) có tác dụng cải thiện cơn đau vừa đến nặng. Do đó, opioid thường được chỉ định khi cơn đau do phồng đĩa đệm không cải thiện sau khi dùng paracetamol và NSAID.

Khác với các loại thuốc giảm đau thông thường, nhóm thuốc này có tác dụng ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh như norepinephrine, serotonin, làm tăng khả năng chịu đau, thay đổi tính chất của cơn đau,… Do đó, thuốc có tác dụng giảm đau mạnh. Trên lâm sàng, opioid thường được chỉ định để giảm đau sau phẫu thuật, đau sâu bên trong phủ tạng,…

Đối với những cơn đau do phồng đĩa đệm, các bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định một số chế phẩm kết hợp giữa opioid và Paracetamol để tăng cường giảm đau, đồng thời hạn chế rủi ro và tác dụng phụ. ý kiến. Nếu những chế phẩm này không có tác dụng, bác sĩ sẽ cân nhắc kê một số opioid có hoạt tính nhẹ như Tramadol. Trên thực tế, rất ít trường hợp đĩa đệm bị phồng cần dùng đến opioid mạnh như Pethidine hoặc Morphine.

Mặc dù có tác dụng giảm đau mạnh nhưng opioid tác động lên hệ thần kinh trung ương và gây nghiện nếu lạm dụng. Trong trường hợp sử dụng lâu dài, nên giảm dần liều lượng trước khi ngừng hoàn toàn. Không được tự ý ngừng sử dụng thuốc khi chưa hỏi ý kiến ​​bác sĩ. Tình trạng này có thể gây ra hội chứng cai nghiện với các biểu hiện như hoang tưởng, đổ mồ hôi nhiều, hoảng loạn, ảo giác,…

Không sử dụng thuốc giảm đau có chất gây nghiện (opioid) trong các trường hợp sau:

  • Người bị suy hô hấp nặng
  • Ngộ độc rượu cấp tính
  • Tiền sử ngộ độc thuốc an thần kinh
  • Suy gan nặng
  • Quá mẫn với opioid
  • Động kinh không kiểm soát

Thuốc giảm đau gây nghiện tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Do đó, thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ trong quá trình sử dụng như đau đầu, táo bón, khô miệng, hoang tưởng, buồn ngủ,… Để đảm bảo an toàn, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ chuyên khoa về những biểu hiện bất thường trong quá trình sử dụng thuốc.

Thuốc giảm đau dây thần kinh

Nhóm thuốc giảm đau thần kinh thường được chỉ định trong trường hợp phồng đĩa đệm gây ra dị cảm
Nhóm thuốc giảm đau thần kinh thường được chỉ định trong trường hợp phồng đĩa đệm gây ra dị cảm

Thuốc giảm đau thần kinh thường được chỉ định trong trường hợp đĩa đệm bị phồng gây dị cảm (rối loạn cảm giác do rễ thần kinh bị chèn ép). Một số biểu hiện do chèn ép dây thần kinh như kim châm, bỏng rát, cảm giác như bị điện giật,… thường không đáp ứng với các loại thuốc giảm đau thông thường. Đối với những trường hợp này, bác sĩ chuyên khoa có thể kê một số loại thuốc giảm đau thần kinh như Pregabalin, Gabapentin,….

Trên thực tế, thuốc an thần kinh là một nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh động kinh. Tuy nhiên, một số nghiên cứu khoa học đã phát hiện ra rằng thuốc cũng làm giảm các cơn đau liên quan đến tổn thương dây thần kinh. Tuy cơ chế chưa được làm rõ nhưng có thể thấy thuốc ức chế tái hấp thu các chất dẫn truyền thần kinh như serotonin, noradrenalin, monoamine,…

Không chỉ dùng trong điều trị phồng đĩa đệm, nhóm thuốc này còn được chỉ định trong điều trị các bệnh gây tổn thương dây thần kinh như đau dây thần kinh liên sườn, zona, hội chứng đau thần kinh tọa,…

Chống chỉ định:

  • Đang dùng thuốc ức chế MAO
  • Những người đang hồi phục sau cơn đau tim
  • Tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Thận trọng khi dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thuốc giảm đau dây thần kinh có thể tác động trực tiếp lên hệ thần kinh trung ương. Do đó, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ khi dùng thuốc như giãn mạch, phù ngoại vi, tăng huyết áp, mệt mỏi, rung giật nhãn cầu, chóng mặt, ngủ gà, giảm thị lực nhất thời…

Thuốc giãn cơ giảm đau do cơ thắt

Thuốc giãn cơ có tác dụng giúp thư giãn cơ, ức chế phản xạ đau và giãn mao mạch
Thuốc giãn cơ có tác dụng giúp thư giãn cơ, ức chế phản xạ đau và giãn mao mạch

Đĩa đệm phồng lên có thể gây ra cơn đau do trương lực cơ quá mức. Đối với những trường hợp này, bác sĩ có thể kê đơn nhóm thuốc giãn cơ (thường là Eperisone và Tolperisone) để cải thiện. Thuốc có tác dụng làm giãn cơ, ức chế phản xạ đau và làm giãn mao mạch.

Thuốc giãn cơ thường được chỉ định trong điều trị các bệnh lý khác liên quan đến cột sống như đau thần kinh tọa, thoái hóa đốt sống, đau mỏi vai gáy,… Tuy không thể kiểm soát cơn đau do tăng trương lực cơ nhanh chóng nhưng thuốc cho tác dụng ngắn. Do đó, người bệnh cần dùng thuốc nhiều lần trong ngày (khoảng 3 lần / ngày).

Chống chỉ định:

  • Không dùng thuốc cho người bị bệnh nhược cơ.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú
  • Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người bị rối loạn chức năng gan

Trong quá trình sử dụng thuốc có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn ngủ, chóng mặt, suy nhược,… Tuy nhiên, các triệu chứng này có thể thuyên giảm sau khi ngừng dùng thuốc. Trong trường hợp xảy ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, bạn cần thông báo với bác sĩ chuyên khoa để được xem xét điều chỉnh liều lượng hoặc thay thế loại thuốc khác.

Phồng đĩa đệm nên uống thuốc gì – Vitamin nhóm B

Vitamin nhóm B là nhóm thuốc bổ sung thường được dùng trong quá trình điều trị phồng lồi đĩa đệm
Vitamin nhóm B là nhóm thuốc bổ sung thường được dùng trong quá trình điều trị phồng lồi đĩa đệm

Vitamin nhóm B là một nhóm chất bổ sung thường được sử dụng trong điều trị phồng đĩa đệm. Thuốc này thường được dùng để hỗ trợ phục hồi các tổn thương ở tế bào thần kinh, ngăn ngừa thoái hóa thần kinh do nhân nhầy đĩa đệm bị chèn ép lâu ngày, bình thường hóa tốc độ dẫn truyền. Thuốc thường dùng là vitamin B1, B6, B12.

Mặc dù chúng là một nhóm thực phẩm bổ sung, nhưng các chế phẩm có chứa vitamin B-complex có thể gây ra một số tác dụng phụ nếu sử dụng không đúng cách. Vì vậy, người bệnh cần tuân theo chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian sử dụng. Tránh tự điều chỉnh liều lượng mà không có tư vấn y tế.

Chống chỉ định:

  • Khối u ác tính
  • Tiền sử dị ứng với các sản phẩm có chứa vitamin B-complex

Khi dùng vitamin B, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, kém ăn,…

Thuốc gây tê tại chỗ

Trường hợp phồng đĩa đệm L5 S1 có thể làm tăng nguy cơ chèn ép rễ thần kinh, gây đau thắt lưng, đau cơ có xu hướng lan xuống chi dưới, ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng vận động. Đối với những trường hợp đau nặng, các bác sĩ có thể chỉ định tiêm thuốc tê tại chỗ (novacaine) để giúp giảm đau và cải thiện các triệu chứng rối loạn thần kinh.

Với những trường hợp cơn đau tiến triển nặng, bác sĩ có thể chỉ định thuốc tiêm gây tê tại chỗ
Với những trường hợp cơn đau tiến triển nặng, bác sĩ có thể chỉ định thuốc tiêm gây tê tại chỗ

Kỹ thuật tiêm thuốc vào cột sống sử dụng các công cụ hình ảnh như chụp cắt lớp vi tính, chụp X-quang, siêu âm tăng cường để đảm bảo kim vào đúng vị trí. Để tăng hiệu quả, bác sĩ chuyên khoa có thể sử dụng hỗn hợp thuốc tê có tác dụng kháng viêm đưa trực tiếp vào rìa rễ thần kinh khi bị chèn ép. Sau khi tiêm, tình trạng đau nhức vùng thắt lưng có xu hướng giảm rõ rệt, hiệu quả có thể kéo dài từ 3 – 6 tháng.

Hiện nay, phương pháp tiêm thuốc tê tại chỗ được áp dụng để cải thiện tình trạng đau nhức do các bệnh lý cột sống như phồng đĩa đệm, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống,… Tuy nhiên, biện pháp này có thể gây ra một số tác dụng phụ như đau đầu, cơ thể mệt mỏi, bứt rứt, tổn thương dây thần kinh, song thị (nhìn đôi). Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần thực hiện kỹ thuật tại các cơ sở uy tín, tin cậy.

Tiêm corticosteroid để điều trị phồng đĩa đệm

Corticoid (corticoid) thuộc nhóm thuốc chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch được sử dụng rộng rãi trên lâm sàng. Đối với những trường hợp mắc các bệnh lý về xương khớp, bác sĩ chuyên khoa có thể chỉ định tiêm các dẫn chất corticosteroid có tác dụng chống viêm vào vùng khớp, cột sống bị tổn thương.

Thuốc có tác dụng chống viêm mạnh, ức chế phản ứng miễn dịch của cơ thể. Từ đó giúp giảm đau nhức, viêm nhiễm vùng cột sống thắt lưng. Tương tự như kỹ thuật tiêm thuốc gây tê tại chỗ, bác sĩ chuyên khoa sẽ sử dụng các dụng cụ chẩn đoán hình ảnh để đảm bảo tiêm đúng vị trí đĩa đệm bị phồng.

Tuy có tác dụng giảm đau mạnh nhưng tiêm corticoid có thể tiềm ẩn nhiều nguy cơ, biến chứng như tổn thương dây thần kinh, nhiễm trùng, đứt gân, tăng đường huyết,… Vì vậy, người bệnh chỉ sử dụng corticoid khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Để giảm thiểu tác dụng phụ của các loại thuốc này, bác sĩ thường không chỉ định tiêm corticosteroid quá 3 lần một năm.

Lưu ý khi dùng thuốc chữa phồng đĩa đệm

Chỉ sử dụng thuốc điều trị phồng đĩa đệm sau khi thăm khám
Chỉ sử dụng thuốc điều trị phồng đĩa đệm sau khi thăm khám

Mục tiêu của việc sử dụng thuốc điều trị phồng đĩa đệm là giảm đau, phục hồi chức năng vận động, cải thiện một số triệu chứng kèm theo. Tuy nhiên, việc tự ý sử dụng thuốc, sử dụng thuốc không đúng cách có thể phát sinh nhiều nguy cơ và tác dụng không mong muốn.

Vì vậy, trước khi sử dụng thuốc, bạn cần lưu ý một số điều sau:

  • Điều quan trọng là phải hỏi ý kiến ​​bác sĩ chuyên khoa trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào, kể cả thuốc không kê đơn. Việc tùy tiện sử dụng thuốc có thể không đạt được kết quả điều trị như mong muốn, từ đó làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
  • Thực tế, thuốc điều trị phồng đĩa đệm chỉ giảm đau và cải thiện một số biểu hiện lâm sàng. Vì vậy, bạn nên kết hợp với vật lý trị liệu, kết hợp tập thể dục, thay đổi thói quen xấu để hỗ trợ phục hồi đĩa đệm và cải thiện khả năng vận động.
  • Tránh tự ý kết hợp thuốc điều trị với thực phẩm chức năng. Trong nhiều trường hợp, một số loại thuốc có thể tương tác và tạo ra nhiều tác dụng phụ không mong muốn.
  • Chủ động thông báo cho bác sĩ chuyên khoa về tiền sử dị ứng, sức khỏe, tiền sử dùng thuốc và một số vấn đề quan trọng để cân nhắc lựa chọn loại thuốc và liều lượng phù hợp.
  • Kiêng rượu bia, thuốc lá, rượu bia, chất kích thích khi đang sử dụng thuốc chữa phồng đĩa đệm.
  • Người bệnh cần chú ý đến các triệu chứng của cơ thể trong khi sử dụng thuốc. Ngoài ra, hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng bất thường nào.

Bài viết đã giải đáp thắc mắc “Phồng đĩa đệm uống thuốc gì?” và một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc. Ngoài việc tuân thủ chỉ định của bác sĩ về liều lượng và thời gian sử dụng thuốc, người bệnh cần kết hợp chế độ ăn uống, sinh hoạt lành mạnh để kiểm soát tốt bệnh.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *