Chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn có nguồn gốc từ y học cổ truyền và được nhiều người áp dụng. Biện pháp này giúp cải thiện tình trạng đau nhức vùng cổ, vai gáy và một số triệu chứng kèm theo. Ngoài ra, phương pháp diện chẩn còn thúc đẩy quá trình tuần hoàn máu, cải thiện khả năng vận động vùng cổ và hạn chế quá trình thoái hóa.
Chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn là gì

Diện chẩn là phương pháp chữa bệnh có nguồn gốc từ y học cổ truyền và được áp dụng rộng rãi. Phương pháp này giúp chẩn đoán và đánh giá tình trạng sức khỏe thông qua các biểu hiện trên khuôn mặt (chủ yếu) và toàn bộ cơ thể.
Sau khi xác định tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ thực hiện một số động tác cơ bản như xoa, nắn, ấn kết hợp với các dụng cụ chuyên dụng như (cào, dò, lăn) để tác động đến các huyệt tương ứng. Từ đó cải thiện các biểu hiện lâm sàng, khai thông kinh mạch, giúp người bệnh được thoải mái, thư thái.
Vì vậy, trước khi tiến hành chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn, bác sĩ sẽ xác định các huyệt đạo và xây dựng phác đồ điều trị riêng cho từng trường hợp tùy theo nguyên nhân, mức độ và triệu chứng của bệnh nhân.
Mục đích chính của việc chữa bệnh là giúp đả thông kinh mạch, cải thiện cảm giác đau nhức, tê mỏi, giảm chèn ép rễ thần kinh. Đồng thời giúp khắc phục tận gốc, đẩy nhanh quá trình điều trị, cải thiện khả năng vận động vùng cổ. Bên cạnh đó, phương pháp này còn giúp tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng, an thần, hỗ trợ điều trị các bệnh xương khớp khác.
Tương tự như các phương pháp điều trị không xâm lấn khác (bấm huyệt, xoa bóp, chườm nóng…), chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn có độ an toàn cao, ít rủi ro, hiệu quả cao nếu áp dụng đúng. Vì vậy, nếu có nhu cầu chữa bệnh bằng diện chẩn, người bệnh có thể đến các trung tâm y học cổ truyền để được khám, chẩn đoán và điều trị đúng cách.
Ưu nhược điểm của chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn

Chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn tác động vào các huyệt đạo liên quan, từ đó kích thích cơ chế cải thiện các triệu chứng mà không cần dùng đến thuốc. Vì vậy, rất nhiều bệnh nhân lựa chọn phương pháp này trong việc điều trị bệnh.
Tuy nhiên, tương tự như các phương pháp điều trị bệnh khác, chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn có những ưu điểm vượt trội và một số hạn chế nhất định. Để đạt được kết quả điều trị tốt nhất, người bệnh cần tìm hiểu kỹ về phương pháp trước khi áp dụng.
Ưu điểm:
- Đây là phương pháp điều trị không dùng thuốc. Do đó, giúp giảm thiểu nguy cơ lạm dụng thuốc, phát sinh tác dụng phụ của thuốc điều trị, có độ an toàn cao, phù hợp với nhiều đối tượng.
- Không can thiệp xâm lấn để hạn chế đau đớn. Khắc phục tận gốc căn nguyên của bệnh nên mang lại hiệu quả lâu dài.
- Phương pháp trị liệu này giúp khai thông kinh mạch thông qua việc ấn huyệt từ đó giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, thư giãn thần kinh, tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Nhược điểm:
- So với việc sử dụng thuốc Tây y chữa thoái hóa đốt sống cổ thì phương pháp diện chẩn có tác dụng chậm. Vì vậy, người bệnh cần kiên trì áp dụng theo hướng dẫn của y / bác sĩ, theo đúng liệu trình để đạt kết quả điều trị tốt nhất.
- Phác đồ điều trị thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn chưa được phổ biến rộng rãi. Vì vậy, không có nhiều bác sĩ, chuyên gia có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về phương pháp này. Đây là nguyên nhân khiến nhiều bệnh nhân chưa có cơ hội tiếp cận với phương pháp chữa bệnh này.
Cách chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn
Như đã nói, phác đồ điều trị thoái hóa đốt sống cổ được cá nhân hóa tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ bệnh. Có 2 phác đồ cải thiện bệnh được áp dụng phổ biến hiện nay.
Chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn theo phác đồ 1

Người bệnh sử dụng phác đồ điều trị khi thoái hóa đốt sống cổ gây ra các triệu chứng đau nhức vùng đốt sống cổ kèm theo đau nửa đầu, nhức mắt, cứng cổ. Ngoài ra, người bệnh có thể xuất hiện các ngón tay cứng đơ, khó duỗi thẳng, gáy có khối u lớn, cánh tay tê bì.
Ngày đầu tiên:
- Bác sĩ dùng một chiếc cào để gãi cẩn thận trên đầu, sau đó vạch ra 6 vùng phản chiếu và đồ thị trên đầu bệnh nhân.
- Cây cào dùng để cào theo hướng từ đỉnh đầu xuống gáy.
- Đồng thời, bác sĩ dùng tay ấn vào các huyệt thần kinh như huyệt 35, huyệt 16, huyệt 103, huyệt 124, huyệt 106 và huyệt 0.
- Kết hợp hơ ngải cứu vào gót chân, nắm tay và lăn quanh các vùng ngón tay cái, ngón chân cái và đầu gối.
Ngày thứ hai:
- Bệnh nhân thực hiện chẩn đoán giống như ngày đầu tiên. Ngoài ra, bệnh nhân sẽ thực hiện các đường phụ.
- Bác sĩ cùng lúc nhướng cả hai chân mày, cuộn eo bệnh nhân, kết hợp với bả vai và cuộn xuống cánh tay.
- Các động tác day ấn kết hợp phương pháp ấn huyệt số 3, huyệt 19, 26 huyệt số 19, huyệt 61 và huyệt 275.
- Bệnh nhân sẽ được vẽ trên đầu và mặt. Dùng ngải cứu chườm nóng từ bả vai xuống cánh tay hai bên. Cổ tay của bệnh nhân được cẩn thận vạch vào giữa ngón tay, và các ngón tay cũng được cuộn lại.
Ngày thứ 3:
- Bệnh nhân vẫn duy trì phương pháp diện chẩn của ngày đầu.
- Bác sĩ sẽ lăn thêm tại một số bộ cơ mềm có huyệt như huyệt 51, huyệt 61, huyệt 26, huyệt 8, huyệt 17 và huyệt 312.
- Tiến hành rạch vùng phản chiếu trên ngón tay, cổ tay, ngón tay của bệnh nhân. Đồng thời kết hợp day, hơ nóng từ gáy đến xương cụt. Sau đó cuộn dây từ cổ gáy xuống vai và tay.
- Bệnh nhân được lấy dấu ấn đầu tiên của khối u tại các huyệt như huyệt 19, huyệt 37, 38, huyệt 41, huyệt 85, huyệt 127 và huyệt 312.
- Làm Âm huyết thông qua các huyệt như huyệt 8, huyệt 17, huyệt 1, huyệt 0, huyệt 7, huyệt 22, huyệt 50, huyệt 113, huyệt 290, huyệt 64.
Ngày thứ tư:
- Bác sĩ sử dụng một máy cào cùng với việc khai thác và vẽ biểu đồ trên đầu của bệnh nhân. Điều này được thực hiện bằng cách lập bản đồ sáu vùng phản chiếu của hệ thống bạch huyết.
- Sau đó tiến hành hơ nóng kết hợp với thuốc ổn định thần kinh tại các huyệt 106, 103, huyệt 34, huyệt 124.
- Sau đó dùng tay ấn vào bộ kinh phong tại huyệt 3, huyệt 26, huyệt 61, huyệt 14, huyệt 19 và huyệt 275.
- Căn chỉnh gáy được thực hiện trên đầu và mặt, cung mày và nhấn nhá theo đường nét.
- Bệnh nhân được giữ cẩn thận ở cùng một cổ tay đến đỉnh của nắm tay. Vẽ một đường trên mu bàn tay và đẩy nó vào giữa ngón tay, lăn từ từ ở ngón tay. Ở cổ tay được viền và làm nóng khá cẩn thận.
Ngày thứ năm:
- Người bệnh được xoa và dùng ngải cứu tại các vị trí huyệt 5, huyệt 3, huyệt 14, 17, huyệt 61, 39 và huyệt 50.
- Ngày thứ 5, bác sĩ sẽ tiến hành kẻ hai đường chân mày và lăn cẩn thận trên lưng, cánh tay và bả vai.
- Trường hợp cánh tay vẫn còn đau, bác sĩ sẽ châm thêm các huyệt như huyệt 34, huyệt 39, huyệt 45, huyệt 0, huyệt 65, huyệt 300.
Những ngày tiếp theo, người bệnh sẽ thực hiện chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn vào ngày thứ 3 cho đến khi các triệu chứng của bệnh thuyên giảm. Phác đồ 1 cần thực hiện liên tục trong 10 ngày, sau đó giảm tần suất xuống 3 buổi / tuần.
Chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn theo phác đồ 2

Đối với bệnh nhân thoái hóa đốt sống cổ kèm theo tình trạng đau mỏi tay phải, vai phải kèm theo các triệu chứng như khó ngủ, tê mỏi vai gáy, cơ thể khó chịu. Các thầy thuốc có thể áp dụng phác đồ điều trị thứ hai như sau:
4 ngày đầu tiên:
- Sử dụng cào trên đầu, chạm vào, lập bản đồ hình dạng đầu. Thực hiện đường nét 6 múi phản chiếu hệ thống bạch huyết kết hợp với phương pháp đốt nóng.
- Chườm nóng tại các huyệt như huyệt 106, huyệt 103, huyệt 124, huyệt 34
- Tiếp theo, thực hiện ấn tại huyệt 3, huyệt 14, huyệt 19, huyệt 61, huyệt 275 và huyệt 26.
- Các phản quang ở gáy được thực hiện trên vùng đầu và mặt, ở hai cung màu nhấn đường nét.
- Bệnh nhân nắm tay lại và cẩn thận nâng cổ tay lên phía trên của nắm tay. Cổ tay nam được vẽ cẩn thận, xuôi theo mu bàn tay đến giữa các ngón tay.
- Kỹ thuật này được thực hiện liên tục trong 4 ngày tiếp theo.
Ngày thứ năm:
- Các huyệt 14, huyệt 17, huyệt 61, huyệt 26, huyệt 5, huyệt 39, huyệt 50 sẽ được thực hiện liên tục.
- Bệnh nhân được kẻ hai lông mày, cuộn cẩn thận ở vùng lưng, cánh tay, vai. Trường hợp cánh tay bị đau, bác sĩ sẽ ấn thêm các huyệt như huyệt 39, huyệt 0 và huyệt 65, huyệt 300, huyệt 34.
Để cải thiện các triệu chứng khi bấm huyệt, những ngày tiếp theo người bệnh áp dụng phương pháp diện chẩn theo phác đồ của ngày 1. Cần kiên trì áp dụng trong 10 ngày liên tục mới đạt hiệu quả tốt.
Những lưu ý khi chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn

Chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn là phương pháp điều trị có nguồn gốc từ y học cổ truyền được đánh giá có độ an toàn cao, không can thiệp xâm lấn. Phương pháp này có tác dụng cải thiện tình trạng đau nhức, các biểu hiện kèm theo, thúc đẩy quá trình tuần hoàn máu và cải thiện khả năng vận động.
Tuy nhiên, trước khi áp dụng phương pháp chữa bệnh này, người bệnh cần lưu ý một số điều sau:
- Trước khi thực hiện chẩn đoán và điều trị, bạn cần đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn cụ thể. Tuyệt đối không chữa thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn tại nhà để tránh những rủi ro, ảnh hưởng đến sức khỏe.
- Việc điều trị thoái hóa đốt sống cổ chỉ có tác dụng hỗ trợ và thường cho hiệu quả chậm. Vì vậy, người bệnh cần kết hợp các biện pháp y tế khác theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất.
- Trong quá trình điều trị thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn, người bệnh cần thường xuyên thăm khám sức khỏe tại các bệnh viện hoặc cơ sở y tế. Việc thăm khám định kỳ sẽ giúp bạn dễ dàng nắm bắt được tình trạng bệnh lý và kịp thời xử lý nếu bệnh tiến triển nặng.
- Hiệu quả điều trị thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn phụ thuộc phần lớn vào mức độ triệu chứng, tình trạng sức khỏe và cơ địa của người bệnh. Nếu không thấy giảm đau hoặc phát hiện những biểu hiện bất thường. Người bệnh cần thông báo cho bác sĩ điều trị để được theo dõi và điều trị thích hợp.
- Ngoài việc áp dụng các biện pháp điều trị bệnh, bạn cần kết hợp xây dựng chế độ ăn uống khoa học, sinh hoạt lành mạnh, luyện tập thể dục thể thao để giúp kiểm soát nhanh các triệu chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống. cải thiện khả năng vận động, đồng thời giúp làm chậm quá trình thoái hóa.
Điều trị thoái hóa đốt sống cổ bằng diện chẩn là phương pháp điều trị bệnh an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp này vẫn tồn tại những hạn chế nhất định. Để đảm bảo an toàn cũng như đạt kết quả tốt trong quá trình khám chữa bệnh, Gens khuyên người bệnh cần tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa trước khi thực hiện phương pháp này.
Bài viết liên quan: