Bệnh thoát vị đĩa đệm là căn bệnh cơ xương khớp phổ biến đang ngày càng gia tăng trong xã hội hiện đại. Đặc biệt, bệnh đang trẻ hóa dần, xuất hiện ở những người từ 30 đến 60 tuổi. Biến chứng của bệnh rất khó lường, thậm chí mất khả năng vận động nếu không được điều trị kịp thời. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị tình trạng của bệnh qua bài viết sau đây nhé.
Bệnh thoát vị đĩa đệm là gì
Đĩa đệm là bộ phận nằm giữa các đốt sống, được cấu tạo bởi 2 phần: bao xơ bên ngoài và nhân nhầy bên trong. Bộ phận này có nhiệm vụ kéo giãn, giúp các đốt sống hoạt động nhịp nhàng, tránh tình trạng các khớp cọ xát vào nhau dẫn đến chấn thương.
Bệnh thoát vị đĩa đệm (tên tiếng Anh là Herniated Disc) là hiện tượng bao xơ bị rách khiến lớp nhân nhầy bên trong đĩa đệm cột sống di chuyển ra ngoài vị trí vòng đệm, gây chèn ép lên các rễ thần kinh xung quanh. Xương sống. Một đĩa đệm thoát vị có thể xảy ra ở một hoặc nhiều đĩa trong cùng một cột sống tại một thời điểm nhất định.

Thoát vị đĩa đệm được chia thành 2 loại phổ biến là thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng và thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Mỗi dạng bệnh đều có các triệu chứng điển hình như sau:
- Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: Đây là tình trạng nhân xơ ở vùng đĩa đệm bị sa ra ngoài qua vết rách ở bao xơ. Từ đó, gây áp lực lên các rễ thần kinh, tủy sống và nhiều cơ quan khác khiến người bệnh phải chịu nhiều đau đớn, khó chịu. Trong đó, một số vị trí cột sống thắt lưng dễ bị thoát vị đĩa đệm nhất là:
- Thoát vị đĩa đệm L4 L5: Đốt sống L4 và L5 là những đốt sống nằm ở vị trí thấp nhất trong cột sống thắt lưng, có nhiệm vụ đảm bảo chức năng nâng đỡ trọng lượng cơ thể. Do áp lực tải trọng lớn, nhất là khi va chạm mạnh, đĩa đệm dễ bị thoát vị.
- Thoát vị đĩa đệm L5, S1: Đốt sống thắt lưng L5 nằm ở vị trí thứ 5 và S1 nằm ở vị trí xương cùng đầu tiên trên cột sống. Đoạn cột sống này được coi là điểm tựa chính của cột sống. Vì vậy, nếu gặp phải chấn thương nào đó sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng của đĩa đệm.
- Thoát vị đĩa đệm đốt sống cổ: Đây là tình trạng các đĩa đệm của đốt sống cổ bị rò rỉ dịch, phồng lên và tách ra khỏi vị trí ban đầu. Từ đó, làm bùng phát các triệu chứng đau nhức, hạn chế vận động do các đĩa đệm chèn ép lên dây thần kinh. Bệnh không nguy hiểm đến tính mạng nhưng có thể gây liệt nửa người và nhiều biến chứng nguy hiểm khác.
Nguyên nhân của bệnh thoát vị đĩa đệm
Thoát vị đĩa đệm có thể do cả nguyên nhân bên trong và bên ngoài, chẳng hạn như:
Do quá trình lão hóa tự nhiên trong cơ thể
Lão hóa được coi là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh thoát vị đĩa đệm nói riêng và nhiều bệnh lý về xương khớp nói chung. Có thể hiểu đơn giản tình trạng lão hóa này là trước khi dẫn đến thoát vị, đĩa đệm đã phải trải qua một thời gian dài chịu tác động, áp lực, yếu dần và xuất hiện các triệu chứng thoái hóa mới.

Khi các đĩa đệm bị thoái hóa, tính thẩm thấu của hệ thống xương khớp giảm dần, khiến các đĩa đệm không đủ chất dinh dưỡng để phát triển khỏe mạnh, từ đó dẫn đến tình trạng mất nước và khô ráp. Từ đó, bao xơ bao xơ cũng yếu dần, đến một thời điểm nhất định đĩa đệm chịu tác động mạnh gây nứt, rách sẽ khiến nhân nhầy chảy ra ngoài và hình thành ổ bệnh.
Do chấn thương, tai nạn
Nếu nguyên nhân lão hóa là một quá trình tự nhiên với tuổi cao thì chấn thương do tai nạn là một nguyên nhân khó kiểm soát trước. Trong cuộc sống thường ngày tiềm ẩn rất nhiều sự cố như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn khi chơi thể thao hoặc trong sinh hoạt đơn giản hàng ngày…
Chấn thương khiến đĩa đệm bị tác động dẫn đến thoát vị ra khỏi vị trí ban đầu. Vì lý do này, người bệnh cần nhanh chóng thăm khám và thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh để phát hiện những tổn thương bên trong mà mắt thường không nhìn thấy được.
Do thừa cân béo phì
Chế độ ăn uống nghèo nàn là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng béo phì nhanh chóng. Trọng lượng cơ thể tăng đột ngột khiến cột sống phải chịu áp lực lớn trong thời gian dài và làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
Do tính chất công việc
Những công việc phải duy trì một tư thế trong thời gian dài như ngồi, đứng, khom lưng khiến người bệnh không thoải mái hoặc làm việc nặng cũng là nguy cơ góp phần đẩy nhanh quá trình thoái hóa đĩa đệm.
Một số lý do khác
- Bệnh thoát vị đĩa đệm có tính chất di truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Cụ thể, khi trong gia đình có người bị thoát vị đĩa đệm hoặc các bệnh lý về xương khớp tương tự thì nguy cơ di truyền cho thế hệ sau sẽ cao hơn so với dân số chung.
- Người bị dị tật cơ xương bẩm sinh như gù vẹo cột sống, thoái hóa đốt sống cổ… cũng dễ làm tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm.
- Thường xuyên thực hiện những thói quen xấu như ôm điện thoại vào vai để nói chuyện, đọc sách, nhìn điện thoại,… cũng có thể ảnh hưởng đến chức năng đĩa đệm cổ tử cung.
- …
Dấu hiệu nhận biết bệnh thoát vị đĩa đệm

Tương tự như các bệnh lý cơ xương khớp khác, thoát vị đĩa đệm cũng có nhiều triệu chứng khác nhau. Ở giai đoạn đầu, các triệu chứng thường khá mờ nhạt, khó nhận biết hoặc dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Chỉ khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn nặng mới biểu hiện qua các triệu chứng sau:
- Đau nhức: Đây là triệu chứng điển hình mà bất kỳ bệnh nhân thoát vị đĩa đệm nào cũng gặp phải. Cơn đau thường xuất hiện đột ngột ở cổ, vai, lưng hoặc tứ chi, sau đó lan sang các cơ quan lân cận. Tính chất của cơn đau thường từ âm ỉ đến dữ dội, nặng hơn khi vận động và giảm bớt khi nghỉ ngơi.
- Tê tay chân: Tê bì xảy ra khi lớp nhân nhầy trong đĩa đệm bị vỡ ra và gây áp lực lên các rễ thần kinh. Từ đó gây tê mỏi vùng thắt lưng, cổ, sau đó lan dần xuống mông, bẹn, đùi, bắp chân, gót chân. Một số trường hợp tê bì còn kèm theo rối loạn cảm giác, rối loạn phản xạ nóng lạnh,….
- Yếu cơ, không đi lại được: Khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng, các triệu chứng biểu hiện rõ ràng với mức độ nặng nhẹ, khả năng vận động bị ảnh hưởng. Lúc này người bệnh sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tự mình di chuyển, đi lại. Nằm lâu quá mức dẫn đến teo cơ, bại liệt và không còn khả năng đi lại bằng 2 chân, buộc phải ngồi xe lăn và sống phụ thuộc vào người khác.
- Một số triệu chứng khác: Ngoài các triệu chứng tổn thương khớp, một số trường hợp còn có thể gặp một vài triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, sốt cao, chán ăn, sút cân, tinh thần sa sút…
Các giai đoạn của bệnh thoát vị đĩa đệm là gì
Bệnh thoát vị đĩa đệm thường phát triển qua 4 giai đoạn chính bao gồm:
Giai đoạn phình đĩa
Đây là giai đoạn đầu tiên sau khi hình thành bệnh thoát vị đĩa đệm, ở giai đoạn này các triệu chứng thường rất mờ nhạt nên rất khó phát hiện bệnh lúc này. Phình đĩa đệm là tình trạng đĩa đệm bị phồng lên và trở nên to hơn so với kích thước ban đầu.
Tình trạng này gây ảnh hưởng và suy giảm chức năng đĩa đệm, tùy theo mức độ phồng mà đĩa đệm có thể chèn ép lên các rễ thần kinh ít hay nhiều. Từ đó gây ra những cơn đau thần kinh khó chịu mà cơn đau ở giai đoạn này thường bị nhầm lẫn với các triệu chứng đau lưng thông thường.
Giai đoạn lồi đĩa đệm

Sau khi phồng, đĩa đệm bắt đầu chuyển sang giai đoạn lồi. Biểu hiện với một số triệu chứng như đau lưng cục bộ, cơn đau có thể rất dữ dội nếu đĩa đệm gây áp lực quá mức lên dây thần kinh. Trong giai đoạn này, cơn đau có khả năng lan rộng, bắt đầu ở lưng và lan dần xuống hông và chân.
Kèm theo đó là tình trạng lớp chất nhờn tiết ra với số lượng lớn gây ra những cơn đau nhức khó chịu ở chân. Nếu bệnh chuyển sang giai đoạn này mà không được điều trị kịp thời sẽ khiến người bệnh gặp khó khăn trong vận động, có thể lệch sang trái hoặc phải vừa khó coi vừa gây khó khăn trong vận động.
Giai đoạn thoát vị đĩa đệm thực sự
Đến giai đoạn này, bao xơ bên ngoài đã bị nứt hoàn toàn tạo điều kiện cho lớp nhân nhầy và các cơ quan khác thoát ra ngoài. Tuy nhiên, chúng vẫn liên kết với nhau tạo thành một khối, khối này chèn ép vào các rễ thần kinh và gây ra những cơn đau dữ dội, tê bì chân tay khiến người bệnh khó cử động.
Các chuyên gia nhận định thực sự thoát vị là một giai đoạn tương đối nguy hiểm, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời có thể gây ra những tổn thương nghiêm trọng không thể hồi phục.
Giai đoạn thoát vị đĩa đệm với các mảnh rời
Ở giai đoạn này, cơ thể người bệnh sẽ biểu hiện rất rõ ràng qua các triệu chứng kể trên. Nguyên nhân là do nhân nhầy đã chảy hết ra ngoài, tách rời hoàn toàn, gây áp lực lên các rễ thần kinh, từ đó gây ra cảm giác đau đớn, khó chịu cho người bệnh.
Thậm chí, trong trường hợp nặng bệnh nặng không được điều trị có thể dẫn đến teo cơ, bại liệt, mất kiểm soát đi tiêu, tiểu tiện, giảm khả năng vận động, thậm chí tàn phế. .
Trên đây là 4 giai đoạn cơ bản của bệnh thoát vị đĩa đệm, người bệnh cần chú ý quan sát và phát hiện sớm để chủ động điều trị tích cực, ngăn ngừa biến chứng và giảm thiểu chi phí cho việc điều trị. .
Những biến chứng nguy hiểm của bệnh thoát vị đĩa đệm

Bệnh thoát vị đĩa đệm không phải là căn bệnh nguy hiểm ở giai đoạn đầu nhưng khi bệnh trở nặng, xuất hiện các biến chứng liên quan là mối đe dọa đáng lo ngại đối với sức khỏe và khả năng vận động của người bệnh. Một số biến chứng phổ biến của bệnh thoát vị đĩa đệm bao gồm:
- Biến chứng đến hệ thần kinh: Đây là một trong những biến chứng điển hình nhất của bệnh thoát vị đĩa đệm. Nguyên nhân là do thoát vị đĩa đệm gây áp lực lên các dây thần kinh cột sống. Tình trạng này khiến người bệnh thường xuyên bị đau, càng đau hơn khi cử động, thậm chí là vận động nhẹ.
- Biến chứng đường tiết niệu: Sự chèn ép của các đĩa đệm lên các rễ thần kinh vùng thắt lưng vô tình làm cho cơ tròn bị rối loạn. Tình trạng này khiến người bệnh mất kiểm soát trong việc đại tiện, tiểu tiện.
- Rối loạn cảm giác: Tương tự như gây rối loạn tiểu tiện, thoát vị đĩa đệm gây rối loạn cảm giác do các rễ thần kinh liên kết với da bị chèn ép quá mức dẫn đến mất cảm giác. khi gặp nhiệt độ nóng lạnh hay bị tê tay chân.
- Biến chứng về khả năng vận động: Các đĩa đệm thoát vị với kích thước lớn gây cản trở quá trình lưu thông máu đến các khớp xương, dẫn đến tình trạng thiếu chất dinh dưỡng, làm tăng nguy cơ teo cơ. Nghiêm trọng hơn là gây tàn tật, mất hoàn toàn khả năng lao động, không thể tự đi lại, nằm im và hoàn toàn phụ thuộc vào người khác.
Chẩn đoán bệnh thoát vị đĩa đệm

Để chẩn đoán và phân biệt bệnh thoát vị đĩa đệm với các bệnh khác cần dựa vào các biện pháp sau:
- Khám lâm sàng: Bác sĩ kiểm tra mức độ cứng của cột sống lưng và cổ bằng cách yêu cầu bệnh nhân nằm xuống và thay đổi các tư thế khác nhau. Ngoài ra, trong một số trường hợp, các bài kiểm tra thần kinh bổ sung được thực hiện để kiểm tra trương lực cơ, sự thư giãn, khả năng cảm nhận các kích thích và khả năng đi lại. Đồng thời kết hợp với việc lấy tiền sử bệnh để có cơ sở đánh giá và đưa ra kết luận chẩn đoán chính xác.
- Xét nghiệm hình ảnh: Trong một số trường hợp nghi ngờ nguyên nhân thoát vị đĩa đệm là do chấn thương ở một điểm nào đó trên cơ thể, bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện thêm một số xét nghiệm hình ảnh như: Chụp Xquang, chụp cộng hưởng từ ( MRI), chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cản quang… Đây đều là những xét nghiệm cho hình ảnh chi tiết về cấu trúc xương khớp, giúp bác sĩ dễ dàng quan sát và tìm kiếm phát hiện. bất thường đĩa đệm.
Phương pháp điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm hiệu quả
Điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm là sự kết hợp của nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng, kiểm soát tiến triển của bệnh, ngăn ngừa biến chứng, ngăn ngừa bệnh tái phát. Để đạt được những mục tiêu này, người bệnh cần áp dụng đúng các phương pháp sau:
Điều trị bằng Tây y
Sử dụng thuốc Tây y chữa thoát vị đĩa đệm giúp phát huy tác dụng nhanh chóng trong việc cải thiện các triệu chứng đau nhức, tê mỏi và duy trì khả năng vận động cho người bệnh trong thời gian nhất định. Tuy nhiên, cũng có những loại thuốc bổ sung giúp ức chế sự tiến triển của bệnh nhưng lại gây ra rất nhiều tác dụng phụ.

Vì vậy, việc sử dụng thuốc Tây chữa thoát vị đĩa đệm cần có chỉ định của bác sĩ, tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc khi chưa qua bước thăm khám. Tùy từng trường hợp bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định sử dụng các loại thuốc khác nhau:
Nhóm thuốc giảm đau thông thường
Các loại thuốc phổ biến trong nhóm này như Paracetamol, thuốc giảm đau chống viêm không steroid như diclofenac, meloxicam… được dùng theo đường uống, tiêm hoặc bôi tại chỗ. Có thể kèm theo thuốc giãn cơ như mydocalm, myonal…
Tuy nhiên, nhóm thuốc này thường rất dễ gây tác dụng phụ vì sử dụng toàn thân. Điển hình là ảnh hưởng đến chức năng gan, thận, dạ dày… Đặc biệt, sử dụng một số loại thuốc giãn cơ cần hết sức thận trọng vì có thể gây cứng cơ, co cơ rất nguy hiểm.
Sử dụng vitamin cho thần kinh
Do đặc điểm bệnh lý của thoát vị đĩa đệm là tình trạng các đĩa đệm chèn ép lên dây thần kinh nên việc sử dụng thêm các loại thuốc bổ thần kinh là rất cần thiết. Một số loại vitamin tốt cho hệ thần kinh như vitamin B (B1, B6, B12), thuốc giảm đau thần kinh thông thường như Neurontin.
Ngoài ra, một số trường hợp đau nhiều nhưng không đáp ứng với các loại thuốc trên, bác sĩ sẽ cân nhắc chỉ định dùng methyprednisolone tiêm tĩnh mạch liều cao, dùng trong thời gian ngắn để giảm đau tức thời.
Thuốc giảm đau thần kinh tọa
Đau dây thần kinh tọa thường đi kèm với thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Để xử lý tình trạng này, người bệnh sẽ được tiêm thuốc giảm đau tại chỗ với liều hydrocortisone ngoài màng cứng, một đợt tiêm 3 mũi, mỗi lần tiêm cách nhau 3-7 ngày.
Lưu ý: Khi áp dụng phương pháp giảm đau này cần lựa chọn cơ sở uy tín, bác sĩ giàu kinh nghiệm để đảm bảo hiệu quả và an toàn tuyệt đối.
Đối với dạng viên uống, có thể dùng thuốc chống viêm không steroid kết hợp với thuốc chống co thắt, giảm đau thông thường. Trong trường hợp bệnh nặng, một liều hydrocortancyl 3 – 5 ml được sử dụng ngoài màng cứng, dọc theo đường kẽ.
Chữa thoát vị đĩa đệm theo Đông y

Chữa thoát vị đĩa đệm theo Đông y là phương pháp chữa bệnh an toàn được nhiều người áp dụng với mục đích cải thiện các triệu chứng bệnh và đẩy lùi bệnh. Theo ghi chép trong Đông y, thoát vị đĩa đệm là bệnh do chức năng gan thận suy giảm, khiến xương không được nuôi dưỡng tốt dẫn đến thoái hóa, lâu ngày sinh ra bệnh.
Nguyên tắc điều trị thoát vị đĩa đệm bằng Đông y là tập trung giải quyết những tổn thương tại vị trí cột sống bị thoát vị, kích thích khí huyết lưu thông, khí huyết lưu thông dễ dàng và phục hồi chức năng sinh lý của đĩa đệm. Đồng thời, thuốc Đông y còn giúp bồi bổ sức khỏe, đào thải độc tố, mát gan, nâng cao sức đề kháng của cơ thể, chống lại bệnh tật.
Điều trị thoát vị đĩa đệm theo Đông y bao gồm nhiều cách bao gồm: dùng các bài thuốc uống, thuốc đắp, xoa bóp, bấm huyệt và vật lý trị liệu để đạt được hiệu quả điều trị tốt nhất. Chi tiết của từng phương pháp như sau:
Sử dụng thuốc Đông y hỗ trợ cải thiện bệnh thoát vị đĩa đệm
Tùy từng loại bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định loại thuốc phù hợp:
- Bài thuốc 1: Đây là bài thuốc hoạt huyết, giảm áp lực lên đĩa đệm. Chuẩn bị phòng phong, ý dĩ nhân, tần giao, rễ cỏ tranh, thổ hoàng bá, quế chi, hoàng bá, hùng hoàng. Sắc uống ngày 1 thang.
- Bài thuốc 2: Bài thuốc này giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng đau nhức cột sống, đặc biệt là vùng thắt lưng. Chuẩn bị 20g ý dĩ, 16g lá lốt, 300g rễ ngưu bàng và 20g đỗ trọng. Sắc uống mỗi ngày 1 thang liên tục trong 4 tuần để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Bài thuốc 3: Bài thuốc này giúp cải thiện tình trạng đau nhức khi cử động, mạch phù nề… Chuẩn bị 3g tế tân, 18g tang ký sinh, 12g xuyên khung, 9g cỏ xước, 15g thạch chi, 3g cam thảo và nhân sâm, khương hoạt và xuyên khung. Mỗi thứ 9g.
Xoa bóp, bấm huyệt chữa thoát vị đĩa đệm
Thủ thuật này được sử dụng hiệu quả trong điều trị thoát vị đĩa đệm. Biện pháp này có tác dụng cải thiện các triệu chứng như đau nhức, khó chịu, cứng cột sống gây khó khăn trong việc vận động, đi lại hay vận động trong sinh hoạt.

Liệu pháp này được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Dùng tay xoa, bấm, lăn, day… nhẹ nhàng vùng thắt lưng bị đau. Bước này giúp làm nóng cơ thể, kích thích giãn cơ và khởi động để thực hiện các bước tiếp theo.
- Bước 2: Dùng ngón tay cái với lực vừa phải ấn vào các vị trí huyệt đạo trên lưng và cột sống để giảm đau, kích thích khí huyết lưu thông, giải phóng áp lực gây chèn ép lên các rễ thần kinh tại một số huyệt đạo như Linh Đài, Đại Chùy, Nhị Môn, Á Môn, Giáp Tích và một số huyệt liên quan khác.
Châm cứu chữa thoát vị đĩa đệm
Để tăng hiệu quả điều trị bên cạnh liệu pháp bấm huyệt thì châm cứu cũng là một liệu pháp được đánh giá cao về tính hiệu quả và an toàn cho sức khỏe người bệnh.
Liệu pháp này sử dụng kim chuyên dụng và châm trực tiếp vào vùng cột sống bị đau và một số điểm lân cận. Tác động từ kim châm cứu sẽ kích thích và làm giảm các triệu chứng của cơ thể như giảm đau, kích thích tuần hoàn máu, kiểm soát mức độ viêm nhiễm tại các đốt sống.
Ngoài châm cứu, tùy từng trường hợp cụ thể, các chuyên gia sẽ chỉ định các liệu pháp khác như thủy châm, điện châm, ngải cứu… để đạt hiệu quả điều trị cao nhất.
Áp dụng các biện pháp hỗ trợ điều trị tại nhà
Những trường hợp thoát vị đĩa đệm nhẹ, các triệu chứng đơn giản như đau nhức, tê bì, tần bì thì không cần thiết phải điều trị theo Tây y. Người bệnh có thể áp dụng các phương pháp điều trị tại nhà để cải thiện các triệu chứng bệnh bằng những cách sau để hạn chế tác dụng phụ của thuốc:
Liệu pháp nhiệt:

Giúp cải thiện hiệu quả các triệu chứng đau, căng cơ bằng cách chườm nóng hoặc lạnh trực tiếp lên vùng bị đau.
- Chườm nóng: Dùng chai nước nóng hoặc bình nước nóng lăn lên vùng cột sống bị đau khoảng 15 – 20 phút. Điều này có thể được thực hiện nhiều lần trong ngày để có kết quả tốt nhất. Chú ý điều chỉnh nhiệt độ sưởi phù hợp để tránh gây bỏng da.
- Chườm lạnh: Phương pháp này giúp giảm đau và tiêu viêm rất tốt. Dùng túi đá hoặc khăn lạnh và chườm lên vùng bị đau trong 10 phút.
Áp dụng các bài thuốc dân gian chữa thoát vị đĩa đệm
Trong tự nhiên, có rất nhiều loại thảo dược dân gian có tác dụng chống viêm, giảm đau được dùng để chữa thoát vị đĩa đệm hiệu quả như:
- Lá trầu không: Chuẩn bị một nắm lá trầu không, muối và một chiếc khăn mỏng. Lá lốt rửa thật sạch, rang với muối rồi cho vào khăn, buộc đầu rồi đắp trực tiếp lên vùng cột sống bị đau. Thực hiện 2-3 lần mỗi ngày để có kết quả tốt nhất.
- Lá ngải cứu: Dùng một nắm lá ngải cứu tươi, rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt hòa với một ít mật ong. Khuấy cho đến khi tan và uống hai lần một ngày. Kiên trì sử dụng trong vòng 15 ngày để có kết quả tốt nhất.
Can thiệp phẫu thuật
Với những trường hợp không đáp ứng với việc sử dụng thuốc Tây hoặc các biện pháp bảo tồn khác, bệnh tiến triển ngày càng nặng thì người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện phẫu thuật. Hiện nay, các phương pháp phẫu thuật chính bao gồm:
- Phẫu thuật vi phẫu;
- Nội soi ổ bụng;
- Phẫu thuật mở;
- Phá hủy nhân nhầy bằng men chymopapian;
- …

Mặc dù mang lại hiệu quả cao nhưng hầu hết các phương pháp phẫu thuật đều tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến chứng gây hại cho sức khỏe. Điển hình là biến chứng nhiễm trùng vết mổ, đau kéo dài, liệt… thậm chí tử vong.
Không chỉ vậy, hiệu quả của phương pháp phẫu thuật chữa thoát vị đĩa đệm còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng sức khỏe, cơ địa, bệnh lý, chuyên môn của bác sĩ,… Lời khuyên tốt nhất cho người bệnh là nên cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định thực hiện phẫu thuật và lựa chọn cơ sở y tế, bệnh viện uy tín.
Vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu chữa thoát vị đĩa đệm là phương pháp có tác dụng cải thiện các triệu chứng đau nhức, khó chịu và hỗ trợ tích cực cho quá trình hồi phục sau khi lành bệnh hoặc sau phẫu thuật. Tùy từng trường hợp bệnh cụ thể và nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp vật lý trị liệu phù hợp. Chúng bao gồm các liệu pháp sau:
Sử dụng thiết bị giải nén tủy sống: Phương pháp này là tạo áp lực âm ngay trong đĩa đệm để giải phóng áp lực và kích thích nhân tủy di chuyển trở lại vị trí ban đầu.
Điện trị liệu: Bao gồm:
- Sóng siêu âm: Kích thích màng tế bào rung động để thúc đẩy tuần hoàn, tăng cường hoạt động của màng, bổ sung dinh dưỡng tại chỗ, giảm đau, giảm viêm hiệu quả.
- Sóng ngắn: Giúp tăng cường lưu thông máu đến các mô sâu, tăng lượng chất dinh dưỡng cần thiết đến các đốt sống bị tổn thương và loại bỏ các kháng thể gây viêm.
- Xung điện: Liệu pháp này hoạt động hiệu quả khi giúp giảm nhanh các cơn đau cấp, co thắt. Nhờ cơ chế kích thích xung điện, ức chế dẫn truyền thần kinh lên não giúp giảm đau.
- Laser: Giúp kích thích tái tạo mô, giảm đau nhức, tê mỏi tay chân.
Làm thế nào để ngăn ngừa bệnh thoát vị đĩa đệm

Việc điều trị bệnh thoát vị đĩa đệm là một quá trình lâu dài và phức tạp nhưng việc phòng tránh không hề khó. Chỉ cần làm theo những lời khuyên sau đây sẽ giúp giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh này:
- Điều chỉnh tư thế đi lại, sinh hoạt và làm việc cho phù hợp. Đối với người thường xuyên ngồi cần giữ thẳng lưng, cứ sau 60-90 phút đổi tư thế hoặc đứng dậy tập một vài động tác để gân cốt được thư giãn.
- Tránh mang vác vật nặng, chú ý nghỉ ngơi nhiều hơn.
- Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, kiểm soát cân nặng, tập thể dục đều đặn hàng ngày để tăng cường sự dẻo dai cho cột sống.
- Thường xuyên thăm khám nếu bạn đã từng mắc bệnh hoặc thực hiện tầm soát bệnh định kỳ để phát hiện sớm nguy cơ mắc bệnh.
Trên đây là những thông tin cơ bản về bệnh thoát vị đĩa đệm, hy vọng sẽ giúp giải đáp được mọi thắc mắc của bạn đọc về căn bệnh này. Thông tin chỉ mang tính chất tham khảo, nếu phát hiện những dấu hiệu bất thường, người bệnh nên đi thăm khám càng sớm càng tốt để được tư vấn phương pháp điều trị phù hợp nhất.
Bài viết liên quan: