Bệnh gout (gút) là gì, chữa trị như thế nào cho đúng

Bệnh gout là một trong những bệnh khớp phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến sinh hoạt hàng ngày và sức khỏe của người bệnh. Nếu không được phát hiện và điều trị đúng cách, bệnh có thể gây biến dạng xương khớp, phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm.

Bệnh gout là gì

Bệnh gout hay còn gọi là thống phong, thấp khớp là một trong những bệnh lý cơ xương khớp khá phổ biến hiện nay. Theo đó, bệnh được hình thành do rối loạn chuyển hóa purin khiến nồng độ axit uric trong máu tăng cao. Theo thời gian, các tinh thể urat natri tích tụ, lắng đọng trong các mô và gây viêm, đau khớp.

Bệnh gút là một trong những bệnh lý viêm khớp phổ biến nhất hiện nay
Bệnh gút là một trong những bệnh lý viêm khớp phổ biến nhất hiện nay

Bệnh gout là một dạng viêm khớp phổ biến, gây ra nhiều đau đớn cho người bệnh. Vị trí tổn thương thường là các khớp ngón tay, chân, đầu gối. Không chỉ gây đau nhức, các khớp còn sưng đỏ, hạn chế vận động, đi lại. Theo thống kê, hiện nay, có khoảng 35% dân số thế giới phải sống chung với bệnh viêm khớp, trong đó có bệnh gout .

Bệnh gout thuộc dạng viêm khớp vi tinh thể, bùng phát các đợt viêm khớp cấp tính, thường xuyên tái phát. Tỷ lệ bệnh nhân là nam nhiều hơn nữ, độ tuổi trung bình từ 40-60 tuổi. Hiện nay, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh gút ngày càng trẻ hóa, những người từ 30 tuổi trở lên đã có nguy cơ mắc phải căn bệnh này.

Với sự gia tăng hàng năm của tỷ lệ người mắc bệnh gout, các nhà nghiên cứu đã tổng hợp danh sách những nhóm người có nguy cơ cao để sớm có biện pháp ngăn ngừa căn bệnh này. Những đối tượng sau đây có khả năng mắc bệnh cần điều chỉnh, kiểm soát và phòng ngừa kịp thời:

  • Mọi người có thói quen ăn nhiều chất đạm, đặc biệt là ăn nhiều loại hải sản.
  • Người tuổi cao, thừa cân béo phì, lạm dụng rượu bia lâu ngày.
  • Người có tiền sử gia đình mắc bệnh gout , bệnh thận, suy thận bất thường.
  • Người có tiền sử bệnh tim, tiểu đường, các bệnh truyền nhiễm, rối loạn đông máu, v.v.
  • Những người vừa trải qua phẫu thuật hoặc bị chấn thương xương khớp.
  • Người sử dụng thuốc gặp phải các tác dụng phụ như dùng thuốc lợi tiểu, hóa trị, aspirin, cyclosporin… làm suy giảm hệ miễn dịch khiến xương khớp dễ bị nhiễm trùng.

Các giai đoạn phát triển và mức độ nguy hiểm

Bệnh tiến triển theo từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn các triệu chứng sẽ trở nên tồi tệ hơn. Càng phát hiện sớm, tỷ lệ chữa khỏi càng cao. Dưới đây là các giai đoạn tiến triển của bệnh, bạn đọc cần lưu ý:

Bệnh tiến triển theo từng giai đoạn từ nhẹ đến nặng, các triệu chứng dai dẳng
Bệnh tiến triển theo từng giai đoạn từ nhẹ đến nặng, các triệu chứng dai dẳng
  • Giai đoạn 1: Bệnh không gây ra các triệu chứng:

Ở giai đoạn này, nồng độ axit uric trong máu bắt đầu có dấu hiệu thay đổi, tuy có tăng nhưng vẫn trong tầm kiểm soát. Do đó, hầu như người bệnh không nhận thấy bất kỳ triệu chứng bất thường nào xuất hiện. Trong một số trường hợp, người bệnh chỉ bắt đầu cảm thấy sự bất thường đầu tiên do bệnh gout gây ra sau khi bị sỏi thận.

  • Giai đoạn 2: Bùng phát cấp tính:

Các triệu chứng xảy ra đột ngột, đặc biệt vào ban đêm khi nhiệt độ môi trường giảm xuống hoặc sau khi bệnh nhân uống rượu. Cơn đau dữ dội, kèm theo sưng, đỏ các khớp, đặc biệt là khớp ngón tay, chân, cổ chân, đầu gối. Ngoài ra, một số khớp khác cũng bị ảnh hưởng. Cơn đau cấp tính thường kéo dài khoảng 4 đến 10 ngày.

  • Giai đoạn 3: Bệnh kéo dài:

Bệnh nhân có thể trải qua nhiều đợt bùng phát cấp tính trong một năm đến vài năm. Ở giai đoạn bệnh kéo dài, người bệnh không nhận thấy các khớp sưng tấy, đau nhức như giai đoạn đầu. Các triệu chứng dần dần thuyên giảm trong vài tháng, sau đó là một đợt bùng phát khác.

Tuy không xảy ra tình trạng sưng đau khớp nhưng ở giai đoạn này nếu không được điều trị kịp thời người bệnh có thể gặp phải những biến chứng nguy hiểm, bệnh có khả năng tái phát nhiều lần.

  • Giai đoạn 4: Bệnh chuyển sang mãn tính:

Từ những đợt cấp tính từng đợt, kéo dài, người bệnh dễ đối mặt với nguy cơ mắc bệnh gout mãn tính. Ở giai đoạn này, lượng axit uric lắng đọng nhiều hơn, tạo thành các nốt gọi là hạt tophi, tập trung ở ngón chân cái, khuỷu tay hoặc các bộ phận khác trên cơ thể.

Người bệnh sẽ cảm thấy khó chịu những cơn đau mãn tính. Đây là hậu quả của việc chủ quan, không điều trị bệnh trong nhiều năm. Tổn thương khi phát triển mạnh, phải kiểm soát bằng thuốc. Trường hợp chậm trễ trong việc điều trị, tình trạng gout nặng sẽ đe dọa đến sức khỏe và khả năng vận động của người bệnh.

Nguyên nhân của bệnh gout

Theo nghiên cứu, ở trạng thái bình thường, những người khỏe mạnh có nồng độ axit uric trong máu ổn định. Cụ thể, nam giới là 210-420 umol / L, nữ giới là 150-350 umol / L. Khi mức độ này thay đổi, axit uric tăng cao hoặc rối loạn, là điều kiện để bệnh gout hình thành.

Bất kỳ khớp nào trên cơ thể cũng có thể bị viêm, trong đó bệnh gút ở tay và chân khá phổ biến
Bất kỳ khớp nào trên cơ thể cũng có thể bị viêm, trong đó bệnh gút ở tay và chân khá phổ biến

Khi các tinh thể urat dư thừa, chúng bắt đầu tích tụ tại các khớp, giai đoạn đầu như đã nói không gây ra nhiều triệu chứng nên người bệnh không nhận biết sớm. Lúc này, các tinh thể thường rất nhỏ, cứng và sắc nhọn. Khi có điều kiện ma sát với màng hoạt dịch, chúng sẽ gây sưng tấy, đau nhức và gây viêm nhiễm cho khớp.

Người ta xác định được rằng có hai nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh gout là nguyên nhân và nguyên nhân thứ phát, cụ thể như sau:

  • Nguyên nhân: Hay còn gọi là nguyên nhân vô căn, chiếm tỷ lệ bệnh cao, nhiều người gặp phải. Yếu tố này liên quan đến di truyền và cơ địa của mỗi người. Theo đó, bệnh nhân mắc bệnh gout vô căn sẽ có quá trình tổng hợp purin nội sinh cao, dẫn đến sản sinh quá nhiều axit uric. Thông thường, bệnh nhân ở dạng này là những người trên 40 tuổi, có thói quen sinh hoạt, ăn uống không đảm bảo.
  • Nguyên nhân thứ phát: Nguyên nhân khiến axit uric trong máu cao là do ảnh hưởng của các bệnh lý khác. Ví dụ, bệnh đa hồng cầu, bệnh hodgkin, sarcoma hạch, đau tủy xương, v.v.

Cần xác định rõ nguyên nhân gây bệnh thì mới có cách điều trị phù hợp. Ngay khi nhận thấy cơ thể có những biểu hiện bất thường, bạn nên chủ động đi khám để được điều trị sớm, ngăn ngừa biến chứng.

Các triệu chứng của bệnh gout

Vậy, nhận biết bệnh gout qua những triệu chứng nào? Như đã nói ở trên, đây là một trong những căn bệnh về khớp phổ biến nhất hiện nay. Bệnh đặc trưng bởi những cơn đau dữ dội và khó chịu. Ngoài ra, tùy vào tình trạng bệnh của mỗi người mà các biểu hiện bệnh sẽ nặng hay nhẹ. Dưới đây là những dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm, bạn đọc cần lưu ý:

  • Xuất hiện các cơn đau dữ dội, đặc biệt ở các vùng như khớp ngón chân cái, cổ chân, cổ tay, khuỷu tay, đầu gối. Các vùng khác như khớp vai, xương chậu hoặc khớp háng cũng có nhưng hiếm gặp. Sau 4-12 giờ khi cơn đau bắt đầu, cường độ cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng hơn.
  • Trong các đợt cấp, cơn đau có thể dữ dội. Sau đó, cơn đau giảm dần và âm ỉ, nhưng kéo dài hơn trước.
  • Da tại vị trí chấn thương sưng tấy, mềm và có màu đỏ khi chạm vào.
  • Khi bệnh tiến triển, người bệnh có thể khó trở lại các hoạt động bình thường.

Bệnh gout nguy hiểm như thế nào

Bệnh gout là căn bệnh xương khớp gây ra nhiều triệu chứng đau nhức, mệt mỏi, ngoài ra còn có nguy cơ làm tăng nguy cơ đe dọa đến khả năng vận động và sức khỏe của người bệnh. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, người bệnh có thể gặp nhiều biến chứng, sau đây là một số trường hợp:

Người bệnh phải đối mặt với nhiều nguy cơ nếu bệnh gút không được phát hiện và điều trị đúng cách
Người bệnh phải đối mặt với nhiều nguy cơ nếu bệnh gút không được phát hiện và điều trị đúng cách
  • Gây sỏi thận, theo thống kê biến chứng này chiếm 20% tổng số bệnh nhân mắc bệnh gout . Nguyên nhân là do quá trình tích tụ các tinh thể urat và canxi trong cơ thể ngày càng nhiều, tích tụ thành sỏi. Chức năng thận lúc này bị ảnh hưởng, có nguy cơ bị tắc nghẽn hoặc nhiễm trùng đường tiết niệu.
  • Cầu thận bị suy giảm chức năng lọc.
  • Bệnh nhân có nguy cơ bị thiếu máu cơ tim nếu bệnh gout chuyển sang giai đoạn nặng.
  • Các khớp bị tổn thương hoại tử dần dẫn đến tàn phế khi các hạt tophi bị vỡ, lở loét khiến vi khuẩn tấn công.
  • Thu hẹp động mạch ở những người bị bệnh gout dẫn đến tăng nguy cơ đột quỵ và các vấn đề về tim.
  • Thoái hóa khớp khi chấn thương nặng.
  • Bệnh nhân có thể bị ung thư, ung thư tuyến tiền liệt.
  • Một số đối tượng có biểu hiện tinh thần bất ổn, bị trầm cảm do bệnh gout kéo dài không được điều trị.
  • Nam giới mắc bệnh có nguy cơ bị rối loạn cương dương.

Nếu bệnh được phát hiện và điều trị sớm, kết hợp với các biện pháp chăm sóc phù hợp thì có thể ngăn ngừa được những nguy cơ trên. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu bệnh có khá ít triệu chứng, chỉ khi xuất hiện những cơn đau cấp tính thì người bệnh mới nhận biết được vấn đề. Vì vậy, bạn đọc không nên chủ quan, thay vào đó hãy chủ động đi khám và điều trị càng sớm càng tốt.

Chẩn đoán bệnh gout

Để chẩn đoán bệnh này, bác sĩ sẽ xem xét các triệu chứng mà người bệnh gặp phải, kiểm tra tình trạng của vị trí bị thương như ở ngón chân, ngón tay,… có sưng tấy, tấy đỏ, viêm nhiễm không. Ngoài ra, bệnh nhân cũng được yêu cầu mô tả cơn đau đã trải qua, tần suất cơn đau, bộ phận bị đau và các dấu hiệu bất thường khác.

Bên cạnh đó, để chẩn đoán chính xác hơn, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh thực hiện một số xét nghiệm cần thiết khác. Như là:

  • Xét nghiệm máu: Phương pháp này có thể giúp các bác sĩ kiểm tra nồng độ axit uric trong cơ thể người bệnh, giúp đánh giá mức độ tổn thương và tình trạng bệnh gout mà người bệnh đang gặp phải.
  • Chẩn đoán hình ảnh: Người bệnh có thể được chỉ định siêu âm, chụp CT, chụp X-quang để xác định tình trạng xương khớp. Tùy theo dấu hiệu bất thường ở từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp phù hợp.
  • Kiểm tra dịch khớp: Phương pháp chẩn đoán hiệu quả nhất hiện nay. Bác sĩ sẽ lấy một mẫu dịch bên trong túi hoạt dịch khớp bị tổn thương và mang đến phòng thí nghiệm để xét nghiệm. Trong trường hợp khớp có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy bệnh phẩm từ bên trong hạt.

Người bệnh nên tìm đến bệnh viện uy tín, có bác sĩ giỏi để thực hiện thăm khám và điều trị các bệnh lý xương khớp. Đồng thời, sau khi có kết quả chẩn đoán bệnh gout , bạn nên chủ động thực hiện theo hướng dẫn, tránh tự ý dùng thuốc để giảm nguy cơ gặp phải các tác dụng phụ không mong muốn.

Phương pháp điều trị bệnh gout

Điều trị bệnh gout bằng cách thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt, kết hợp sử dụng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Ngoài ra, đối với những trường hợp nặng hơn, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh can thiệp ngoại khoa để loại bỏ và sửa chữa những tổn thương ở khớp.

Bác sĩ sẽ khám và chẩn đoán, xây dựng phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân
Bác sĩ sẽ khám và chẩn đoán, xây dựng phác đồ điều trị phù hợp cho từng bệnh nhân

Việc điều trị cần tuân thủ các nguyên tắc giúp khắc phục tình trạng viêm cấp tính, ngăn ngừa nguy cơ lắng đọng urat, cơn đau tái phát. Dưới đây là các biện pháp thường được sử dụng:

Dùng thuốc điều trị

Dùng thuốc điều trị bệnh gout là phương pháp được nhiều người lựa chọn. Bác sĩ sẽ chẩn đoán, xem xét tình trạng sức khỏe của bệnh nhân và kê đơn thuốc phù hợp. Các loại thường được sử dụng là thuốc chống viêm, thuốc giảm acid uric máu. Ngoài ra, người bệnh có thể được sử dụng thuốc để ngăn chặn quá trình tạo axit uric quá mức hoặc các loại thuốc loại bỏ axit uric. Đặc biệt:

  • Thuốc chống viêm: Thường được chỉ định cho những cơn đau cấp tính, tác dụng của thuốc giúp tiêu viêm, giảm các triệu chứng khó chịu cho người bệnh. Một số loại thường được sử dụng là thuốc chống viêm không steroid, colchicine và corticosteroid. Cẩn thận với các tác dụng phụ khi dùng thuốc.
  • Thuốc giảm acid uric máu: Thuốc thường được chỉ định cho những trường hợp viêm khớp mãn tính, mục đích là ngăn ngừa nguy cơ tái phát những cơn đau cấp dữ dội. Một số loại thuốc thường dùng như allopurinol-zyloric, febuxostat,…. Thuốc có khả năng gây dị ứng nên người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ.
  • Thuốc giảm sản xuất axit uric: Thuốc được chỉ định để ngăn ngừa nguy cơ biến chứng do bệnh gout . Tác dụng ức chế hoặc hỗ trợ kiểm soát quá trình sản sinh axit uric bên trong cơ thể, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh gout , cũng như các biến chứng viêm khớp. Một số loại thuốc như febuxostat, allopurinol,… Khi dùng thuốc, người bệnh có thể gặp một số biến chứng như buồn nôn, mẩn ngứa, giảm chức năng gan, giảm công thức máu.
  • Thuốc đào thải axit uric: Tác dụng của thuốc là hỗ trợ tăng axit uric hiệu quả và loại bỏ axit uric trong máu, giảm nguy cơ tai biến. Người bệnh có thể bị đau dạ dày, sỏi thận, mẩn ngứa,… trong quá trình sử dụng thuốc.

Dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý dùng thuốc bừa bãi. Trường hợp khi sử dụng có triệu chứng bất thường, người bệnh cần thông báo với bác sĩ để được hỗ trợ xử lý càng sớm càng tốt.

Điều chỉnh dinh dưỡng

Một chế độ dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp quá trình khắc phục bệnh gout diễn ra thuận lợi và an toàn hơn. Vì vậy, người bệnh nên xây dựng lại chế độ dinh dưỡng, điều chỉnh một số thói quen ăn uống không lành mạnh để giúp cơ thể sớm phục hồi và chữa lành các tổn thương bên trong. Một số lưu ý như sau:

Điều chỉnh chế độ ăn uống kết hợp với các biện pháp điều trị phù hợp giúp kiểm soát bệnh gút hiệu quả hơn
Điều chỉnh chế độ ăn uống kết hợp với các biện pháp điều trị phù hợp giúp kiểm soát bệnh gút hiệu quả hơn
  • Uống nhiều nước mỗi ngày, bổ sung vitamin C giúp nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
  • Lựa chọn nguồn protein phù hợp, ăn thịt trắng và hạn chế sử dụng thịt đỏ, hải sản để giảm nguy cơ khiến bệnh gout nghiêm trọng hơn. Lượng protein nên là 50-100 gram mỗi ngày.
  • Ăn nhiều rau, hoa quả tươi, nấm, măng tây,… Sử dụng dầu thực vật thay vì dầu động vật.
  • Thêm vào chế độ ăn uống thực phẩm có chứa carbohydrate và tinh bột.
  • Ngoài ra, người bệnh cũng có thể sử dụng các loại đồ uống giúp đào thải axit uric dư thừa trong máu như nước cam, cải bẹ xanh, anh đào, dâu tây,…
  • Không sử dụng đồ uống có cồn để bảo vệ sức khỏe, tránh một số gia vị như tiêu, ớt cay.

Phẫu thuật điều trị chấn thương

Phương pháp phẫu thuật được áp dụng cho những đối tượng bị viêm khớp nặng, có hạt tophi và có nguy cơ biến chứng. Phương pháp nhằm loại bỏ các hạt bất thường, nhất là các trường hợp hạt tophi có dấu hiệu bội nhiễm, viêm loét, kích thước hạt lớn, gây mất mỹ quan và ảnh hưởng đến khả năng di chuyển.

Việc can thiệp ngoại khoa tác động trực tiếp đến vùng viêm nhiễm, tuy nhiên phương pháp này cũng mang những rủi ro nhất định. Vì vậy, người bệnh cần được thăm khám và thực hiện tại địa chỉ y tế uy tín, chất lượng để đảm bảo an toàn sức khỏe.

Các biện pháp phòng ngừa bệnh gout

Bệnh gout là một trong những bệnh lý viêm khớp phổ biến nhất hiện nay. Bệnh gây đau nhức, khó chịu, ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khỏe của người bệnh. Trường hợp chuyển biến nặng, các khớp bị tổn thương rất dễ xuất hiện biến chứng, cản trở vận động của người bệnh.

Tích cực chăm sóc cơ thể, phòng chống bệnh gút nói riêng và bệnh xương khớp nói chung
Tích cực chăm sóc cơ thể, phòng chống bệnh gút nói riêng và bệnh xương khớp nói chung

Vì vậy, các chuyên gia khuyến khích bạn đọc nên chủ động phòng tránh căn bệnh này. Một số lưu ý như sau:

  • Kiểm soát cân nặng: Cân nặng có liên quan mật thiết đến các vấn đề về xương khớp. Kiểm soát cân nặng hợp lý, duy trì thân hình cân đối giúp bạn ngăn ngừa các nguy cơ mắc các bệnh về xương khớp, giảm áp lực cho các mô cơ, xương, sụn.
  • Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp: Bổ sung cho cơ thể đầy đủ chất dinh dưỡng, cân đối dinh dưỡng. Hạn chế ăn quá nhiều nguồn thực phẩm giàu purin để ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh gout . Bên cạnh đó, bạn nên uống nhiều nước, bổ sung chất xơ, cung cấp protein từ các loại hạt, thịt trắng,… Hạn chế rượu bia, nước ngọt có ga,… thay vào đó bạn có thể uống nước hoa quả tươi xen kẽ các loại nước.
  • Xây dựng lối sống lành mạnh: Tập thể dục, chơi các môn thể thao vận động cơ thể, tham gia các hoạt động thể chất lành mạnh, phù hợp là những cách giúp bạn ổn định tinh thần, duy trì cân nặng hợp lý, tăng sức đề kháng. tự nhiên cho cơ thể. Kết hợp với việc điều chỉnh thói quen sinh hoạt, ngủ nghỉ đúng giờ, giảm căng thẳng, khám sức khỏe định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe nói chung và hệ xương khớp nói riêng.

Trên đây Gens đã chia sẻ một số thông tin về bệnh gout , bạn đọc có thể tham khảo. Trường hợp bệnh tiến triển nặng và không được khắc phục, lâu ngày có thể phát sinh nhiều biến chứng nguy hiểm. Vì vậy, bạn nên chủ động đi khám ngay khi nhận thấy cơ thể có bất thường.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *